Ở cây cà chua , gen A : thân cao , b thân thấp ; B quả tròn , b quả bầu dục . Các gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau. Cho lai giữa hai giống cà chua thuần chủng thân cao quả tròn với thân thấp quả bầu dục được F1. Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 phân tính theo tỉ lệ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án D
Quy ước: A: thân cao, a: thân thấp
F 1 thu được tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 = 2 tổ hợp = 2.1 → 1 bên P cho 2 loại giao tử, 1 bên P cho 1 loại giao tử
Mặt khác F 1 thu được cây thân thấp chiếm tỉ lệ ½ = 1/2a . 1a
Cây cho giao tử 1/2a có kiểu gen Aa
Cây cho giao tử 1a có kiểu gen aa
Vậy P: Aa x aa

A: cao > a: thấp
B: tròn > b: bầu
Cao: thấp=3:1 => Aa x Aa
Tròn : bầu = 3:1 => Bb x Bb
Thấp – bầu:ab/ab = 0,15=0,5ab x 0,3 ab
ð Hoán vị một bên, ab là giao tử liên kết
ð Tần số hoán vị là 1-0,3x2=0,4=40%
=> Kiểu gen của P là AB/ab
=> AB/ab x AB/ab(f=0,4)
Đáp án: D

Đáp án B
F2 xuất hiện cây thân thấp → F1; gồm AA và Aa → P: Aa x AA
P: Aa x AA → F1: 1AA: lAa → tần số alen 3A : 1a
Tỷ lệ cây thân cao thuần chủng là: (3/4)2 = 9/16

Đáp án B
F2 xuất hiện cây thân thấp → F1; gồm AA và Aa → P: Aa x AA
P: Aa x AA → F1: 1AA: lAa → tần số alen 3A : 1a
Tỷ lệ cây thân cao thuần chủng là: (3/4)2 = 9/16

Đáp án D
Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp
B quy định quả tròn >> b quy định quả bầu dục
2 gen cùng nằm trên 1 cặp NST
P A-B- × aabb → F1: 4A-B- : 4aabb : lA-bb : l aaB- (vì đời con xuất hiện aa, bb →P (A- B-) phải dị hợp)
→ P.(Aa, Bb) × (aa, bb) → F1: 0,4 aabb = 0,4 (a,b)/P × l(a, b)/P
Mà P(Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,4 > 25% là giao tử liên kết.

Số cây thuần chủng chiếm 32%
Vì trong số 96% cây thân cao thì cây thân cao thuần chủng chiếm 1/3 (1AA:2Aa)

\(a,\) Quy ước: $A$ thân cao; $a$ thân thấp.
- Thân cao $:$ thân thấp \(\simeq1:1\) \(\Rightarrow P:\) dị hợp \(\times\) đồng hợp lặn
\(P:Aa\) \(\times\) \(aa\)
\(Gp:A,a\) \(aa\)
\(F_1:Aa;aa\) (1 thân cao; 1 thân thấp)
\(b,\) \(P_1:Aa\) \(\times\) \(Aa\)
\(Gp_1:A,a\) \(A,a\)
\(F_2:1AA;2Aa;1aa\) ( 3 thân cao; 1 thân thấp)
A. Để xác định kiểu hình kiểu gen của p và f1, ta cần biết rằng thân cao là kiểu trội so với thân thấp.
Với số lượng cây thân cao là 105 và số lượng cây thân thấp là 114, ta có thể suy ra rằng p là cây thân cao (genotype: TT) và f1 là cây lai (genotype: Tt).
B. Khi cho cây thân cao tự thụ phấn, kết quả sẽ phụ thuộc vào kiểu gen của cây thân cao.
Nếu cây thân cao có kiểu gen TT (homozygous dominant), khi tự thụ phấn, tất cả hạt giống sẽ mang kiểu gen T (TT). Kết quả sẽ cho ra cây thân cao (genotype: TT).
Nếu cây thân cao có kiểu gen Tt (heterozygous), khi tự thụ phấn, có thể thu được 50% cây thân cao (genotype: TT) và 50% cây lai (genotype: Tt).
Vì không biết chính xác kiểu gen của cây thân cao, nên không thể xác định kết quả khi cho cây thân cao tự thụ phấn.
Phải không ta?

Đáp án C
F1 : cao, tròn (A-B-) x cao, tròn (A-B-)
F2 : 65% A-B- : 15% aabb : 10%A-bb : 10%aaB-
Do xuất hiện cả 4 loại kiểu hình
F1 dị hợp tử (Aa,Bb) và có hoán vị gen xảy ra
TH1 : cả 2 bên đều xảy ra hoán vị gen
2 bên có kiểu gen giống nhau
Có tỉ lệ aabb = 15%
Vậy mỗi bên cho giao tử ab = 0 , 15 = 0 , 387 = >25%
Vậy ab là giao tử mang gen liên kết
Tần số hoán vị gen là f = (0,5 – 0,387) x 2 = 0,226 = 22,6%
2 bên có kiểu gen khác nhau => A B a b x A b a B
Đặt tần số hoán vị gen f = 2x
A B a b cho giao tử ab = 0,5 – x
A b a B cho giao tử ab = x
Vậy tỉ lệ kiểu gen aabb = (0,5 – x).x = 0,15
Phương trình trên vô nghiệm !
TH2 : một bên hoán vị gen, một bên liên kết hoàn toàn
Bên liên kết hoàn toàn phải là A B a b để còn xuất hiện giao tử ab và tỉ lệ giao tử ab = 50%
Vậy bên còn lại cho gioa tử ab = 0 , 15 0 , 5 = 0,3 > 25%
=> Vậy giao tử ab là giao tử mang gen liên kết
=> Kiểu gen là AB/ab và tần số hoán vị gen là f = (0,5 – 0,3) x 2 = 40%

P: Aa tự thụ
F1: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
Xác suất chọn 3 cây thân cao có 2 cây có kiểu gen dị hợp và một cây có kiểu gen đồng hợp ở F2 là 2 3 2 × 1 3 × C 3 2 = 4 9
Đáp án A
A - thân cao ; a - thân thấp
B - quả tròn ; b - quả bầu dục
Chọn A