Cho phép lai (P): ♀AabbDd x ♂AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường. 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa có thể thu được ở F1 là:
A. 112
B. 204
C. 114
D. 108
Chọn B.
Xét từng cặp gen, ta thấy cặp gen nào cũng có nếu ở bố không có đột biến thì ở mẹ lại có tế bào mang đột biến về cặp gen đó. Tất cả các đột biến đều phát sinh trong giảm phân 1
Ở mỗi cặp gen, bố mẹ bình thường cho đời con có tối đa 3 kiểu gen, giảm phân ở hoặc bố hoặc mẹ bất thường cho 2 lạo giao tử bất thường kết hợp với 2 loại giao tử bình thường còn lại của bên còn lại cho đời con có 4 loại kiểu gen đột biến, do đó đời con có 7 kiểu gen đột biến ở mỗi cặp gen
Số kiểu gen bình thường: 3 x 3 x 3 = 27
đời con không thể có kiểu gen đột biến ở cả hai gen A và D do hai loại đột biến này không phát sinh cùng trong một tế bào và cả hai đều được phát sinh từu giảm phân tạo trứng nên không thể kết hợp với nhau tạo số kiểu gen đột biến:
7 x 7 x 7 – 27 – 4 x 4 x 7 = 204