Most of us would maintain that physical _______ does not play a major part in how we react to the people we meet.
A. attract
B. attractive
C. attractiveness
D. attractively
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án C
Vị trí này cần 1 danh từ, ‘physical attractiveness’: ngoại hình hấp dẫn
Dịch :Moi người trong chúng ta duy trì thể hình hấp dẫn, điều đó không quan trọng và liên quan tới cách ta phản ứng với những người mà ta gặp
Đáp án A
Sau tính từ (physical: thuộc về vật lý/ cơ thể) là danh từ ( attractiveness: sự hấp dẫn lôi cuốn)
Hướng dẫn dịch
Khi chúng ta gặp một người lạ, chúng ta hình thành ý tưởng về người đó trong đầu. Chúng tôi gọi đó là ấn tượng đầu tiên.
Làm thế nào để chúng ta tạo ấn tượng đầu tiên với mọi người. Hầu hết thời gian, chúng tôi xem người đó trông như thế nào, Chúng tôi xem xét ngoại hình của người đó, chẳng hạn như mắt, tóc và chiều cao.
Một nhà văn, Malcolm Gladwell, đã làm một cuộc khảo sát về những người đứng đầu các công ty lớn ở Hoa Kỳ. Anh thấy rằng rất nhiều người trong số họ là những người đàn ông cao lớn. Gladwell nói rằng chúng ta chọn những người cao hơn làm lãnh đạo của mình mà không hề hay biết. Điều này là do những người cao cảm thấy giống như những nhà lãnh đạo đối với chúng tôi. Nhưng không phải ai cũng đồng ý. Không phải lúc nào chúng tôi cũng đưa ra các quyết định quan trọng chỉ dựa trên ấn tượng ban đầu.
Tạo cho mọi người một ấn tượng tốt có thể rất quan trọng, chẳng hạn như trong một cuộc phỏng vấn xin việc. Nhưng ấn tượng đầu tiên không phải lúc nào cũng đúng. Chúng ta thường thay đổi cách chúng ta cảm nhận về mọi người khi chúng ta hiểu rõ hơn về họ.
Đáp án C
Giải thích: Điều nào sau đây hầu như dẫn đến sự hiểu lầm?
A. thức ăn được nấu theo cách không bình thường bởi du khách nước ngoài
B. cách cư xử kì lạ từ ai đó nói tiếng nước ngoài
C. hành vi kì lạ từ ai đó nói ngôn ngữ của chúng ta
D. học về văn hóa của chúng ta ở trường
Yet when such a man is dressed similarly to us, speaks our language. and does not differ from us in other obvious ways. we may fail to recognize the invisible cultural differences between us. As a result, mutual misunderstanding may arise.
Dịch đoạn văn: Trong hầu hết những cuộc thảo luận về sự đa dạng văn hóa, sự chú ý chỉ tập trung vào những khía cạnh rõ ràng, nhìn thấy được như ngôn ngữ, trang phục, thức ăn, tôn giáo, âm nhạc và những nghi lễ mang tính xã hội.
Mặc dù chúng rất quan trọng, những sự thể hiện văn hóa có thể nhận thấy này, được dạy một cách có chọn lọc và được học một cách có ý thức, cũng chỉ là bề nổi của văn hóa. Còn rất nhiều thứ về văn hóa được dạy và học một cách âm thầm, hoặc không hề nhận thức được. Vì vậy, cả những người nghiên cứu hay không nghiên cứu về văn hóa cũng không thể nhận thức được rằng những mặt không thể nhìn thấy nhất định của nền văn hóa của họ có tồn tại.
Những thành phần không nhìn thấy của văn hóa rất quan trọng với chúng ta. Ví dụ, chúng ta có thể đến muộn bao lâu trước khi bị coi là bất lịch sự, chủ đề nào chúng ta nên tránh trong các cuộc trò chuyện, chúng ta nên thể hiện sự quan tâm hoặc chú ý như thế nào qua cách lắng nghe, chúng ta coi cái gì là đẹp, là xấu - đây là tất cả những khía cạnh của văn hóa mà chúng ta học và sử dụng mà không nhận thức được nó. Khi chúng ta gặp những người khác mà cách thể hiện văn hóa không nhìn thấy của họ khác với cái chúng ta học một cách âm thầm, chúng ta thường không nhận ra cách cư xử của họ như văn hóa truyền thống.
Sự khác biệt về văn hóa không được nhìn thấy có thể gây ra những vấn đề trong các mối quan hệ liên văn hóa. Những xung đột có thể phát sinh khi chúng ta không thể nhận ra sự khác biệt về hành vi của người khác là mang tính văn hóa chứ không phải mang tính cá nhân. Chúng ta có xu hướng hiểu sai hành vi của người khác, buộc tội họ, hoặc phán xét ý định, khả năng của họ mà không nhận ra rằng chúng ta đang trải nghiệm sự khác biệt về văn hóa chứ không phải sự khác biệt của cá nhân.
Những tổ chức và cơ quan chính thống, như trường học, bệnh viện, nơi làm việc, chính phủ, và hệ thống hợp pháp chính là những nơi tập hợp của sự khác biệt văn hóa không nhìn thấy. Nếu những sự khác biệt này dễ nhận thấy hơn, chúng ta đã có thể có ít sự hiểu lầm hơn. Ví dụ, nếu chúng ta gặp một người đàn ông ở tòa án mà đang mặc bộ quần áo kì lạ, nói một ngôn ngữ không giống chúng ta, mang theo thức ăn trông kì lạ, chúng ta cũng không thề cam đoan là chúng ta hiểu được suy nghĩ và tình cảm của anh ta hay anh ta hiểu về chúng ta.
Thế nhưng khi một người đàn ông như vậy mặc quần áo giống chúng
Đáp án C
Điều nào sau đây dễ có khả năng gây hiểu nhầm nhất?
A. Hành vi kì lạ từ ai đó nói ngôn ngữ khác mình.
B. Học về văn hoá của mình tại trường học.
C. Hành vi kì lạ từ ai đó nói chung ngôn ngữ.
D. Thức ăn lạ miệng được nấu bởi du khách nước ngoài.
Đoạn cuối bài viết: “If the differences were more visible, we might have less misunderstanding. For example, if we met a man in a courthouse who was wearing exotic clothes, speaking a language other than ours, and carrying food that looked strange, we would not assume that we understood his thoughts and feelings or that he understood ours. Yet when such a man is dressed similarly to us, speaks our language, and does not differ from us in other obvious ways, we may fail to recognize the invisible cultural differences between us. As a result, mutual misunderstanding may arise.”
Ý chính: Khi sự khác biệt rõ ràng ngay từ đầu chúng ta ít hiểu nhầm hơn. Ví dụ một người có bề ngoài khác mình, nói ngôn ngữ khác mình thì ta sẽ không cho là mình hiểu được anh ta hay anh ta hiểu được mình. Nhưng nếu một người vẻ ngoài có vẻ không khác, lại nói chung ngôn ngữ thì ta sẽ cho rằng mình hiểu được anh ta. Tuy nhiên, quan niệm mới là cái quyết định hành vi, do đó dù cho vẻ ngoài giống nhưng quan niệm vô hình lại khác biệt thì mâu thuẫn từ đó sẽ dễ dàng xảy ra
Đáp án D
or => but
2 vế trong câu này có nghĩa đối lập nhau nên ở đây không thể dùng liên từ “or”.
Dịch nghĩa: Rất ít người trong chúng ta có thể phủ nhận rằng chúng ta muốn lấy được những thứ miễn phí, nhưng hầu hết mọi người sẽ không vượt quá giới hạn và ăn cắp các mặt hàng.
C
Kiến thức: từ vựng, ngữ pháp
Giải thích:
attract (v): thu hút, lôi cuốn
attractive (a): thu hút, hấp dẫn
attractiveness (n): sự thu hút, sự lôi cuốn
attractively (adv): một cách thu hút, lôi cuốn
Ở đây ta cần một danh từ, do ở phía trước đã có một tính từ.
Tạm dịch: Hầu hết chúng ta cho rằng sự hấp dẫn về thể chất không đóng vai trò quan trọng trong cách chúng ta phản ứng với những người mà chúng ta gặp.
Đáp án: C