Còn có thể điều chế khí oxi bằng cách nung nóng kali clorat K C l O 3 (chất rắn màu trắng). Khi đun nóng 24,5g K C l O 3 , chất rắn còn lại trong ống nghiệm có khối lượng là 13,45g. Tính khối lượng khí oxi thu được, biết hiệu suất của phản ứng phân hủy là 80%.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ĐLBTKL: \(m_{KClO_3}=m_{\text{chất rắn còn lại}}+m_{O_2}\)
\(\Rightarrow m_{O_2}=24,5-13,45=11,05\left(g\right)\)
2KClO3 \(\underrightarrow{to}\) 2KCl + 3O2
a) Theo định luật bảo toàn khối lượng:
\(m_{KClO_3}=m_{KCl}+m_{O_2}\)
\(\Rightarrow m_{O_2}=m_{KClO_3}-m_{KCl}=24,5-13,45=11,05\left(g\right)\)
b) Nếu hiệu suất chỉ đạt 80% thì:
\(m_{O_2}tt=11,05\times80\%=8,84\left(g\right)\)
MnO2 xúc tác nên ko bị biến đổi
\(m_{muoi_{pu}}=11,392-1,3=10,092\left(g\right)\)
\(m_{muoi_{giam}}=m_{O2}=14,7-11,392=3,308\left(g\right)\)
Theo lí thuyết:
\(2KClO_3\underrightarrow{^{to}}2KCl+3O_2\)
\(n_{KClO3}=0,12\left(mol\right)\rightarrow n_{O2}=0,18\left(mol\right)\)
\(\rightarrow m_{O2}=5,76\left(g\right)\)
Vậy \(H=\frac{3,308.100}{5,76}=57,43\%\)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m O 2 = 15,8 – 12,6 = 3,2(g)
Hiệu suất của phản ứng phân hủy: H = 2,8/3,2 x 100 = 87,5%
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có khối lượng khí oxi thu được là:
m O 2 = 24,5 – 13,45 = 11,05(g)
Khối lượng thực tế oxi thu được: m O 2 = (11,05 x 80)/100 = 8,84 (g)