Trong y học, dược phẩm Nabica ( N a H C O 3 ) là chất được dùng để trung hoà bớt lượng dư axit HCl trong dạ dày. Hãy viết phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion rút gọn của phản ứng đó. Tính thể tích dung dịch HCl 0,035M (nồng độ axit trong dạ dày) được trung hoà và thể tích khí C O 2 ) sinh ra ở đktc khi uống 0,336 g N a H C O 3 ).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Số mol NaHCO3 là: n NaHCO 3 = 0 , 004 mol
Phương trình hoá học:
M g ( O H ) 2 + 2HCl → M g C l 2 + 2 H 2 O
58 g ← 2 mol
Số mol HCl cần trung hoà:
Khối lượng M g ( O H ) 2 đã phản ứng:
1 ml sữa magie có 0,08 g M g ( O H ) 2 .
Vậy thể tích sữa magie chứa 0,8 g M g ( O H ) 2 :
Thể tích sữa magie cần dùng là 10 ml.
2H3PO4 + 3K2CO3 → 2K3PO4 + 3H2O + 3CO2↑
2H3PO4 + 3CO32- → 2PO43- + 3H2O + CO2↑
Các chất lấy dư nên muối tạo ra là muối trung hoà: 2H3PO4 + 3BaO → Ba3(PO4)2 + 3H2O
Phương trình phân tử trùng với phương trình ion thu gọn
2H3PO4 + 3Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2 + 6H2O
2H3PO4 + 3Ca2+ + 6OH- → Ca3(PO4)2 + 6H2O
Nhúng một thanh sắt vào dung dịch và để một thời gian cho phản ứng xảy ra hoàn toàn.
CuSO4 + Fe → FeSO4 + Cu
Cu2+ +Fe→ Fe2+ + Cu
(Fe đứng trước Cu trong dãy hoạt động hóa học nên đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối)
Toàn bộ Cu thoát ra bám trên bề mặt thanh sắt, lấy thanh sắt ra ta còn lại dung dịch chỉ có FeSO4
NaHCO3 + HCl → CO2↑ + H2O + NaCl
HCO3− + H+ → CO2↑ + H2O
Theo phản ứng cứ 1 mol N a H C O 3 tác dụng với 1 mol HCl và tạo ra 1 mol C O 2 . Từ đó :
Thể tích HCl được trung hoà :
Thể tích khí C O 2 tạo ra :
V C O 2 = 4.10−3.22,4 = 8,96.10−2 (lít).