Một hộp đựng 40 quả bóng. Số được ghi trên các quả bóng là các số chẵn liên tiếp biết tổng các số ghi trên bóng bằng 4000. Hãy cho biết số cuối cùng trong hộp bóng đó là số nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau nên 5 kết quả của phép thử có khả năng xảy ra bằng nhau.
- Biến cố \(A\) xảy ra khi ta lấy được quả bóng có số 5 hoặc 13 nên có 2 kết quả thuận lợi cho \(A\). Xác suất của biến có \(A\) là:
\(P\left( A \right) = \frac{2}{5}\).
- Vì không có quả bóng nào đánh số chia hết cho 3 nên số kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là 0. Xác suất của biến cố \(B\) là
\(P\left( B \right) = \frac{0}{5} = 0\).
- Vì cả 5 quả bóng đều đánh số lớn hơn 4 nên số kết quả thuận lợi của biến cố \(C\) là 5. Xác suất của biến cố \(C\) là
\(P\left( C \right) = \frac{5}{5} = 1\).
Đáp án C
Phương pháp:
Chia thành các trường hợp:
+ Trong hai quả bóng bốc được có ít nhất một quả có số chia hết cho 10.
+ Trong hai quả bốc được có một quả có chữ số hàng đơn vị bằng 5 và một quả có chữ số hàng đơn vị là 2,4,6,8.
Đếm số khả năng có lợi cho biến cố và tính xác suất.
Cách giải:
Xét phép thử T: “Bốc ngẫu nhiên 2 trong 50 quả bóng”.
Số phần tử không gian mẫu n Ω = C 50 2
Gọi A là biến cố: “Tích hai số ghi trên hai bóng chia hết cho 10:.
+) TH1: Trong hai quả bốc được có ít nhất 1 quả có số chia hết cho 10
Số cách chọn để trong hai quả không có quả nào có số chia hết cho 10 là C 45 2
→ Số cách chọn để trong hai quả có ít nhất 1 quả có số chia hết cho 10 là
+) TH2: Trong hai quả bốc được có 1 quả có chữ số hàng đơn vị là 5 và 1 quả có chữ số hàng đơn vị là 2,4,6,8.
Số cách chọn để có được hai số trên (không phân biệt thứ tự) là
Chọn C
.
Gọi là biến cố “bốc được quả bóng có tích của số ghi trên quả bóng là một số chia hết cho 10 ”. Xét các tập hợp sau:
Tập B 2 có 20 phần tử.
Có ba trường hợp xảy ra khi tích của hai số trên hai quả bóng chia hết cho 10.
Trường hợp 1: 1 quả bóng có số ghi thuộc tập B 1 , quả bóng còn lại có số ghi thuộc tập B\ B 1
Khi đó số cách bốc 2 quả bóng là: (cách).
Trường hợp 2: 2 quả bóng có số ghi đều thuộc tập B 1 .
Khi đó số cách bốc 2 quả bóng là: C 5 2 (cách).
Trường hợp 3: 1 quả bóng có số ghi thuộc tập B 2 , quả bóng còn lại có số ghi thuộc tập C 2 .
Khi đó số cách bốc 2 quả bóng là:
Suy ra:
Vậy:
=> 0,25 < P < 0,3
Đường kính quả bóng tennis là
2R = 25 5 = 5.
Diện tích quả bóng:
S = 4 π . R 2 = 4 π . 5 2 2 = 25 π c m 2
Đáp án B
a: màu vàng cao hơn
b: P(đỏ)=10/50=1/5
P(xanh)=15/50=3/10
P(vàng)=25/50=1/2
Tổng số đầu và số cuối của các quả bóng là:
4000 : (40 : 2) = 200
Vì là các số chẵn liên tiếp
=> các số đều hơn kém nhau 2 đơn vị
=> 2 số đầu và cuối hơn kém nhau là:
(40 - 1) . 2 = 78
Số cuối cùng là:
(200 + 78) : 2 = 139
Đáp số: 139
Tổng số đầu và số cuối của các quả bóng là :
4000 : ( 40 : 2 ) = 200
Vì là các số chẵn liên tiếp nên:
\(\Rightarrow\)Các số đều hơn kém nhau 2 đơn vị
\(\Rightarrow\)2 số đầu và cuối hơn kém nhau là :
( 40 - 1 ) x 2 = 78
Số cuối cùng là :
( 200 + 78 ) : 2 = 139
Đáp số : 139
CHÚC BẠN HỌC TỐT !