K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

ĐỀ I PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. NGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO Khi ông Trời bắt đầu tạo ra người cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn bị sẵn một cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi và thắc mắc: “Thưa ngài, tại sao người cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi với trẻ con thì phải quỳ gối, nếu ông ấy...
Đọc tiếp

ĐỀ I
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

NGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO
Khi ông Trời bắt đầu tạo ra người cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn
bị sẵn một cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi và thắc
mắc: “Thưa ngài, tại sao người cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi
với trẻ con thì phải quỳ gối, nếu ông ấy muốn hôn những đứa con mình lại phải
cúi nguời. Thật bất tiện!”. Trời trầm ngâm một chút rồi gật gù: “Ngươi nói có
lý. Thế nhưng nếu ta để cho nguời cha chỉ cao bằng những đứa con, thì lũ trẻ sẽ
biết lấy ai làm tầm cao mà vươn tới?”. Thấy Trời nặn đôi bàn tay nguời cha to
và thô ráp, vị nữ thần lại lắc đầu buồn rầu: “Ngài có biết đang làm gì không?
Những bàn tay to lớn thường vụng về. Với đôi bàn tay ấy, nguời cha chật vật
lắm mới có thể găm kim băng đóng tã, cài nút áo cho con trai, thắt chiếc nơ
hồng cho con gái. Bàn tay ấy không đủ khéo léo để lấy những mảnh dằm nằm
sâu trong da thịt mềm mại của trẻ”. Ông Trời mỉm cuời đáp: “Nhưng đôi bàn
tay to lớn vững chãi đó sẽ dìu dắt bọn trẻ qua mọi sóng gió, cho tới lúc chúng
trưởng thành”.
Vị nữ thần đứng bên cạnh nhìn Trời nặn người cha với một đôi vai rộng,
lực lưỡng. “Tại sao ngài phí thế?”, nữ thần thắc mắc. “Thế người cha sẽ đặt
con ngồi đâu khi phải đưa nó đi xa? Lấy chỗ đâu cho đứa con ngủ gật gối đầu,
khi đi xem xiếc về khuya?”. “Quan trọng hơn, đôi vai đó sẽ gánh vác cả gia
đình”, ông Trời đáp.
Ông Trời thức trắng đêm để nặn cho xong người cha đầu tiên. Ngài cho
tạo vật mới ít nói, nhưng mỗi lời phát ra là một lời quyết đoán. Tuy đôi mắt của
người cha nhìn thấu mọi việc trên đời, nhưng lại bình tĩnh và bao dung. Cuối
cùng khi đã gần như hoàn tất công việc, Trời thêm vào khóe mắt nguời cha vài
giọt nuớc mắt. Nhưng sau một thoáng tư lự, Ngài lại chùi chúng đi. Thành ra
người đời sau không mấy khi thấy được những giọt lệ hiếm hoi của người cha,
mà chỉ có thể cảm và đoán được rằng ông ta đang khóc.
Xong việc, ông Trời quay lại nói với nữ thần: “Ngươi thấy đó, người cha
cũng đáng yêu như người mẹ mà ta đã dồn bao công sức để tạo ra”
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
2. Xác định câu nghi vấn có trong văn bản trên.
3. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

ĐỀ II
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
CỔ TÍCH NGỌN NẾN

Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm
lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn
lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.
Mọi người đều trầm trồ: “Ồ nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta
sẽ chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy
lui bóng tối xung quanh.
Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân
nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật
mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất
thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”.
Nghĩ rồi, nên nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói
mỏng manh bay lên rồi nến im lìm.
Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối
quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan
trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để
tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì
bị bỏ vào ngăn kéo tủ.
Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có
dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì
mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy
đi. Bởi vì nó là ngọn nến.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
2. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép có trong văn bản trên.
3. Xác định câu nghi vấn có trong văn bản trên.
4. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

GIÚP MÌNH VỚI MÌNH TICK CHO ! THANKS

0
Bài tập minh họa dạng  Đề nghị luận xã hội về một câu chuyệnĐọc câu truyện sauNGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO         Khi ông Trời bắt đầu tạo ra người cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn bị sẵn một cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi và thắc mắc: “Thưa ngài, tại sao người cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi với trẻ con thì phải quỳ gối, nếu ông ấy...
Đọc tiếp

Bài tập minh họa dạng  Đề nghị luận xã hội về một câu chuyện

Đọc câu truyện sau

NGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO

         Khi ông Trời bắt đầu tạo ra người cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn bị sẵn một cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi và thắc mắc: “Thưa ngài, tại sao người cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi với trẻ con thì phải quỳ gối, nếu ông ấy muốn hôn những đứa con mình lại phải cúi nguời. Thật bất tiện!”. Trời trầm ngâm một chút rồi gật gù: “Ngươi nói có lý. Thế nhưng nếu ta để cho nguời cha chỉ cao bằng những đứa con, thì lũ trẻ sẽ biết lấy ai làm tầm cao mà vươn tới?”. Thấy Trời nặn đôi bàn tay nguời cha to và thô ráp, vị nữ thần lại lắc đầu buồn rầu: “Ngài có biết đang làm gì không? Những bàn tay to lớn thường vụng về. Với đôi bàn tay ấy, nguời cha chật vật lắm mới có thể găm kim băng đóng tã, cài nút áo cho con trai, thắt chiếc nơ hồng cho con gái. Bàn tay ấy không đủ khéo léo để lấy những mảnh dằm nằm sâu trong da thịt mềm mại của trẻ”. Ông Trời mỉm cuời đáp: “Nhưng đôi bàn tay to lớn vững chãi đó sẽ dìu dắt bọn trẻ qua mọi sóng gió, cho tới lúc chúng trưởng thành”.
Vị nữ thần đứng bên cạnh nhìn Trời nặn người cha với một đôi vai rộng, lực lưỡng. “Tại sao ngài phí thế?”, nữ thần thắc mắc. “Thế người cha sẽ đặt con ngồi đâu khi phải đưa nó đi xa? Lấy chỗ đâu cho đứa con ngủ gật gối đầu, khi đi xem xiếc về khuya?”. “Quan trọng hơn, đôi vai đó sẽ gánh vác cả gia đình”, ông Trời đáp.
   Ông Trời thức trắng đêm để nặn cho xong người cha đầu tiên. Ngài cho tạo vật mới ít nói, nhưng mỗi lời phát ra là một lời quyết đoán. Tuy đôi mắt của người cha nhìn thấu mọi việc trên đời, nhưng lại bình tĩnh và bao dung. Cuối cùng khi đã gần như hoàn tất công việc, Trời thêm vào khóe mắt nguời cha vài giọt nuớc mắt. Nhưng sau một thoáng tư lự, Ngài lại chùi chúng đi. Thành ra người đời sau không mấy khi thấy được những giọt lệ hiếm hoi của người cha, mà chỉ có thể cảm và đoán được rằng ông ta đang khóc.
Xong việc, ông Trời quay lại nói với nữ thần: “Ngươi thấy đó, người cha cũng đáng yêu như người mẹ mà ta đã dồn bao công sức để tạo ra”
Viết bài văn nói lên suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người cha trong gia đình.

 

1
9 tháng 2 2022

Tham khảo

 

‘’Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.”

Công lao của cha mẹ thật to lớn, không gì có thể so sánh được. Từ đó chúng ta mới thấy được vai trò của cha mẹ trong gia đình. Bên cạnh vai trò của người mẹ, vai trò của người cha cũng không kém phần quan trọng.

Chắc hẳn ai cũng biết cha là người đàn ông sinh ra mình, nuôi dưỡng đến khi khôn lớn thành người. Nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết vai trò là gì? Vai trò là tác dụng, chức năng trong sự ảnh hưởng của cái gì đó. Vai trò của người cha ảnh hưởng rất lớn đến gia đình, có vai trò rất quan trọng.

 

Vậy tại sao vai trò của người cha lại quan trọng đến thế? Vai trò của người cha góp phần xây dựng một gia đình hạnh phúc, gia giáo. Cha là trụ cột trong gia đình, là điểm tựa của mọi người khi gặp khó khăn. Cha chăm lo cho cả gia đình. Trong việc giáo dục con cái, cha là người có công không nhỏ, cha hình thành nhân cách của con trẻ.

Vậy người cha có trách nhiệm là như thế nào? Người cha có trách nhiệm sẽ chăm sóc gia đình thật tốt dù có trong hoàn cảnh nào đi chăng nữa. Trong xã hội ngày nay, điều kiện kinh tế khó khăn, người cha phải làm việc cực khổ, kiếm từng miếng ăn cho gia đình của mình, chỉ muốn gia đình được hạnh phúc, ấm no, mỗi khi ai có khó khăn cha luôn là người an ủi, giúp đỡ hết mình, không một lời than vãn, trách móc. Cha là nguồn động viên lớn cho gia đình. Người cha còn cho thấy mình là một người chồng luôn thương vợ qua việc giúp đỡ khi vợ gặp khó khăn trong công việc. Từ đó nuôi dưỡng tâm hồn con, làm con có ý thức phải luôn giúp đỡ mọi người xung quanh. Trong việc giáo dục con, cha có công rất lớn. Cha là người giúp cho con thoát khỏi thế giới riêng biệt của mình, quen với thế giới xung quanh, tập cho con cách thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh, vững bước trên con đường đời đấy chông gai sau này. Cha luôn là người giữ lời hứa, làm gương cho con mình, luôn về nhà đúng giờ, làm một người cha mẫu mực. Cha vừa nghiêm khắc vừa dịu dàng dạy dỗ con cái.

Nhưng ngoài xã hội vẫn còn nhiều người cha không làm hết trách nhiệm, không phát huy được vai trò quan trọng của mình. Một số người say xỉn về đánh đập vợ con khiến gia đình bất hòa, làm cho con trẻ tổn thương về mặt tình cảm. Một số thì không quan tâm tới gia đình, làm ảnh hưởng đến tình cảm của mọi người, nhất là trẻ em. Thiếu vắng người cha bên cạnh, làm cho trẻ hay sợ hãi, nhút nhát ảnh hưởng đến tương lai sau này. Những người cha như thế sẽ làm gương xấu cho thế hệ mai sau, không giáo dục được con cái, khiến chúng học theo những điều xấu, trở thành người không có ích cho xã hội. Tuy nhiên không vì những điều đó mà làm mất đi hình tượng người cha mẫu mực. Nêu gương những người hết lòng yêu thương, tận tụy cho gia đình để thế hệ mai sau tiếp nối, học và làm theo những phẩm chất tốt đẹp ở người cha đáng kính. Vai trò của người cha vô cùng quan trọng, vì thế phải làm tốt trách nhiệm của mình, xây dựng một gia đình hạnh phúc.

 

Đối với những kẻ vô trách nhiệm hãy mau tỉnh ngộ, hãy chăm lo cho gia đình trước khi quá trễ.

 I. PHẦN VĂN BẢN 1. Nội dung:  Các văn bản: Buổi học cuối cùng; Đêm nay Bác không ngủ; Lượm. 2. Yêu cầu:  - Nhận biết được văn bản, phương thức biểu đạt, ngôi kể và thể loại của các văn bản. - Đọc - hiểu được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của các văn bản. - Học thuộc lòng các bài thơ Đêm nay Bác không ngủ; Lượm và tóm tắt văn bản Buổi học cuối cùng. 3. Vận dụng:  - Trả...
Đọc tiếp

 I. PHẦN VĂN BẢN 1. Nội dung:  Các văn bản: Buổi học cuối cùng; Đêm nay Bác không ngủ; Lượm. 2. Yêu cầu:  - Nhận biết được văn bản, phương thức biểu đạt, ngôi kể và thể loại của các văn bản. - Đọc - hiểu được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của các văn bản. - Học thuộc lòng các bài thơ Đêm nay Bác không ngủ; Lượm và tóm tắt văn bản Buổi học cuối cùng. 3. Vận dụng:  - Trả lời hệ thống câu hỏi ở phần Đọc – hiểu văn bản SGK trang 55, 67, 76. - Nhận biết được các câu hỏi dạng đọc hiểu đơn giản trong văn bản. - Rút ra bài học về nội dung và nghệ thuật ở mỗi văn bản. II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1. Nội dung: Các biện pháp tu từ: Nhân hóa; Ẩn dụ; Hoán dụ. 2. Yêu cầu: Đọc kĩ, hiểu và nhận diện được các biện pháp tu từ trên, soạn bài và vận dụng vào trong cách nói/ viết có ý nghĩa. 3. Bài tập vận dụng: - Học sinh trả lời các câu hỏi ở trang 56, 57; 68, 69; 82, 83. - Học sinh hoàn thành các bài tập ở phần luyện tập và học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa của các bài học trên. III. PHẦN LÀM VĂN 1. Thể loại: Văn miêu tả người. 2. Yêu cầu: - Đọc kĩ, trả lời câu hỏi và học thuộc ghi nhớ SGK các bài: Phương pháp tả người; Luyện nói về văn miêu tả. 
- Hiểu đặc điểm của văn miêu tả, đề văn và cách làm văn miêu tả để vận dụng vào làm một bài văn tả người. - Nắm vững các bước của quá trình tạo lập văn bản và các yếu tố quan trọng để tạo lập một văn bản thống nhất, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. 3. Vận dụng Các dạng đề kham khảo: Đề 1: Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…) Đề 2: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong lúc em ốm. Đề 3: Hãy viết một bài văn miêu tả về một người bạn mà em yêu quý.

1
27 tháng 3 2020

sông nước cà mau : miêu tả+ kể

vượt thác : tự sự+ miêu tả

buổi học cuối cùng:tự sự+ miêu tả

Lượm: tự sự+ miêu tả+biểu cảm

Đêm nay Bác không ngủ: giữa tự sự+ biểu cảm + trữ tình

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:MỌI NGƯỜI SINH RA ĐỀU BÌNH ĐẲNGNẾU CÓ KHÁC BIỆT LÀ DO HỌC VẤNNgười ta thường nói: “Trời không tạo ra người đứng trên người và cũng không tạo ra người đứng dưới người”. Kể từ khi tạo hóa làm ra con nqười thì tất cả sinh ra đều bình đẳng, mọi người đều có tư cách, có địa vị như nhau, không phân biệt đẳng cấp trên dưới, giàu nghèo.[...] Vậy mà nhìn...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

MỌI NGƯỜI SINH RA ĐỀU BÌNH ĐẲNG

NẾU CÓ KHÁC BIỆT LÀ DO HỌC VẤN

Người ta thường nói: “Trời không tạo ra người đứng trên người và cũng không tạo ra người đứng dưới người”. Kể từ khi tạo hóa làm ra con nqười thì tất cả sinh ra đều bình đẳng, mọi người đều có tư cách, có địa vị như nhau, không phân biệt đẳng cấp trên dưới, giàu nghèo.[...]

Vậy mà nhìn rộng ra khắp xã hội, cuộc sống con người luôn có những khoảng cách một trời một vực. Đó là khoảng cách giữa người thông minh và kẻ đần độn: giữa người giàu và người nghèo; giữa tầng lớp quý tộc và tầng lớp hạ đẳng.

Như thế là tại làm sao? Nguyên nhân thực ra rất rõ ràng.

Cuốn sách dạy tu thân Thực ngữ giáo có câu: “Kẻ vô học là người không có trí thức, kẻ vô tri thức là người ngu dốt”. Câu nói trên cũng có thể hiện: sự khác nhau giữa người thông minh và kẻ đần độn là ở chỗ có học hay vô học mà thôi.

...Như tôi đã đề cập: ở con người vốn dĩ không có chênh lệch sang hèn, giàu nghèo. Vì thế, có thể nói rằng: người chịu khó học, hiểu biết nhiều sẽ trở thành người quan trọng, sống sung túc; người vô học sẽ trở thành con người thấp kém, nghèo khổ.

(Khuyến học, Fukuzawa Yukichi - Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Thế giới, 2017, tr.24)

 Câu 1 : Hãy tóm tắt hệ thống ý cơ bản của văn bản giúp thể hiện quan niệm trong tiêu đề: "MỌI NGƯỜI SINH RA ĐỀU BÌNH ĐẲNG. NẾU CÓ KHÁC BIỆT LÀ DO HỌC VẤN"? *

 Câu 2: Anh/ chị hiểu như thế nào về các khái niệm "người đứng trên người" và "người đứng dưới người"? *

 Câu 3 :Theo anh/ chị, học vấn có phải yếu tố duy nhất quyết định sự chênh lệch đẳng cấp sang - hèn, giàu - nghèo trong xã hội hay không? Vì sao? *

 Câu 4 : Bài học lớn nhất anh/ chị rút ra cho mình từ văn bản trên là gì? Lí giải ít nhất 7 dòng. *

 

1
14 tháng 8 2021

Tham khảo:

Câu 1: 

Kể từ khi tạo hóa làm ra con người thì chúng ta đều có tư cách, địa vị, không phân biệt trên dưới, giàu nghèo.

Việc học đóng vai trò quan trọng đối với mỗi người và khi con người đều học tập, ta sẽ có được nhiều điều ý nghĩa trong đời.

Câu 2:

Người đứng trên người: là người tài giỏi, người lãnh đạo, người có quyền sai khiến người khác

Người đứng dưới người: là người ở trình độ thấp hơn, có kĩ năng, kinh nghiệm, tiền bạc ít hơn và cần phụ thuộc vào người đứng trên kia

Cách nói người đứng trên, người đứng dưới như vậy chính là chỉ sự bất bình đẳng.

Câu 3:

Học vấn không phải yếu tố duy nhất quyết định sự chênh lệch đẳng cấp sang - hèn, giàu - nghèo trong xã hội

Vì: đạo đức, kĩ năng, cách ứng xử... cũng góp phần phản ánh sang hèn, giàu nghèo ở con người.

Học vấn chỉ làm ta giàu có hơn về tri thức. Nhưng nếu ta học, ta có tài, mà ta không có đạo đức nhân cách, không có cách ứng xử đúng mực, tốt đẹp thì ta không thể tạo nên "đẳng cấp" của riêng mình.

Câu 4:

Bài học bản thân ta có thể rút ra cho bản thân mình chính là không ngừng học tập, nỗ lực trong cuộc sống. Học tập tri thức làm giàu vốn văn hóa, hiểu biết. Nhưng đồng thời, cũng không ngừng học tập các kĩ năng, kinh nghiệm, kiến thức. Đừng để bản thân mãi mãi chỉ giam mình trong sự kém hiểu biết, trong những hạn chế về thế giới quanh mình. Cách ta tạo nên giá trị của riêng mình chính là học tập, học để trau dồi, hoàn thiện. Học sẽ lan tỏa, tạo ra giá trị tới ta cũng như mọi người quanh ta. Còn nếu không học, con người vẫn sống, vẫn có thể đủ đầy, nhưng những giá trị, ý nghĩa thực sự của cuộc đời là điều mà mãi mãi ta không phát hiện ra. 

  PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt  (5,0 điểm)Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”. Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn...
Đọc tiếp


  PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt  (5,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.
 Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị:
 - Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
           Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.
                                (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)
Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.
Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
          Câu 3 (0,5 điểm).  Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.
Câu 4 (1,0 điểm). Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?
Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

1
22 tháng 3 2022

C1:chuyên cổ tích 

gồm : Thánh Gióng , Cây bút thần , Ăn Khế trả vàng

C2: tự sự

C3:đủng đỉnh là thong thả, chậm rãi, không quan tâm gì đến thời gian, kì hạn của công việc .

C4: thành ngữ : Ba chân bốn cẳng

ý nghĩa : mỉa mai cám nhanh nhanh chóng chóng cướp công lao người khác đem về cho mẹ.

=> để lời văn hay hơn , câu chuyện nghe cũng gần hơn với người Việt.

C5: em tự làm.

PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt  (5,0 điểm)Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”. Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám...
Đọc tiếp

PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt  (5,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.

 Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.

Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị:

 - Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
           Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.

                                (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)

Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.

Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

          Câu 3 (0,5 điểm).  Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?

Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

1
28 tháng 3 2022

1. Thể loại truyện cổ tích.

3 tác phẩm cùng thể loại: Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh.

2. PTBĐ: tự sự

3. đủng đỉnh: từ miêu tả trạng thái bình tĩnh, từ từ, chậm rãi.

4. Thành ngữ: ba chân bốn cẳng. Ý nghĩa: miêu tả hành động nhanh, gấp gáp, qua đó thể hiện tính cách của Cám, khôn ranh, lừa lọc.

5. Viết đoạn văn theo gọi ý sau:

- Giải thích

- Bình luận vai trò của đức tính

- Liên hệ bản thân

Phần 1: Đọc- hiểu Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở bên dưới:Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay được coi như là một sự thực và là một hiện tượng toàn cầu, có những ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống của con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ khi con người biết săn bắt, hái lượm, biết làm chủ thiên nhiên và dần dần biết cách chế ngự, thay đổi thiên nhiên. Sự...
Đọc tiếp

Phần 1: Đọc- hiểu 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở bên dưới:

Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay được coi như là một sự thực và là một hiện tượng toàn cầu, có những ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống của con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ khi con người biết săn bắt, hái lượm, biết làm chủ thiên nhiên và dần dần biết cách chế ngự, thay đổi thiên nhiên. Sự thay đổi, chế ngự thiên nhiên mang lại lợi ích thiết thực cho nhu cầu phát triển của con người. Tuy nhiên khi đạt đến trình một mức độ nào đó vượt ngưỡng giới hạn của các sinh vật, của thiên nhiên sẽ nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ. Và một trong những biến đổi nguy hiểm nhất đặt ra của hiện tượng ô nhiễm môi trường đó là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.

( Nguồn, internet)

Câu 1 : Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào?

Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn trích trên

Câu 3: Chỉ ra một BPTT và phân tích tác dụng của BPTT đó trong câu văn sau:

“ Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.”

Câu 4 Bài học mà em rút ra cho bản thân qua đoạn trích trên.

1
12 tháng 3 2022

Câu 1 : Đoạn trích trên sử dụng PTBĐ chính nào?

=>Nghị luận 

Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn trích trên

=> Bàn luận về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay , nêu lên những cảnh báo môi trường đáng lo ngại

Câu 3: Chỉ ra một BPTT và phân tích tác dụng của BPTT đó trong câu văn sau:

“ Ô nhiễm môi trường sống tồn tại dưới dạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm phóng xạ.”

=> Điệp ngữ

=> tác dụng : nhấn mạnh sự ô nhiễm môi trường là như thế nào , nó có tác hại như thế nào làm cho người đọc dễ hình dung cụ thể về môi trường.

Câu 4 Bài học mà em rút ra cho bản thân qua đoạn trích trên.

=> Phải chung tay bảo vệ môi trường , loan truyền thông tin bảo vệ cây rừng vì đó cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta .

Hãy đọc nhá .Nhũng đứa con ngoan :Ngày xưa, khi tạo ra người Mẹ đầu tiên trên thế gian, ông Trời đã làm việc miệt mài suốt sáu ngày liền, quên ăn quên ngủ mà vẫn chưa xong việc.Thấy vậy một vị thần bèn hỏi:“Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này?”Ông Trời đáp: “Ngươi thấy đấy. Đây là một tạo vật cực kì phức tạp gồm hơn hai trăm bộ phận có thể thay...
Đọc tiếp

Hãy đọc nhá .Nhũng đứa con ngoan :

Ngày xưa, khi tạo ra người Mẹ đầu tiên trên thế gian, ông Trời đã làm việc miệt mài suốt sáu ngày liền, quên ăn quên ngủ mà vẫn chưa xong việc.Thấy vậy một vị thần bèn hỏi:

“Tại sao ngài lại mất quá nhiều thời giờ cho tạo vật này?”

Ông Trời đáp: “Ngươi thấy đấy. Đây là một tạo vật cực kì phức tạp gồm hơn hai trăm bộ phận có thể thay thế nhau và cực kì bền bỉ, nhưng lại không phải là gỗ đá vô tri vô giác. Tạo vật này có thể sống bằng nước lã và thức ăn thừa của con, nhưng lại đủ sức ôm ấp trong vòng tay nhiều đứa con cùng một lúc. Nụ hôn của nó có thể chữa lành mọi vết thương, từ vết trầy trên đầu gối cho tới một trái tim tan nát. Ngoài ra ta định ban cho vật này có sáu đôi tay”

Vị thần nọ ngạc nhiên: “Sáu đôi tay? Không thể tin được!”. Ông Trời đáp lại: “Thế còn ít đấy. Nếu nó có ba đôi mắt cũng chưa chắc đã đủ”. “Vậy thì ngài sẽ vi phạm các tiêu chuẩn về con người do chính ngài đặt ra trước đây”, vị thần nói.

Ông Trời gật đầu thở dài: “Đành vậy. Sinh vật này là vật ta tâm đắc nhất trong những gì ta đã tạo ra, nên ta dành mọi sự ưu ái cho nó. Nó có một đôi mắt nhìn xuyên qua cánh cửa đóng kín và biết được lũ trẻ đang làm gì. Đôi mắt thứ hai ở sau gáy để nhìn thấy mọi điều mà ai cũng nghĩ là không thể biết được. Đôi mắt thứ ba nằm trên trán để nhìn thấu ruột gan của những đứa con lầm lạc. Và đôi mắt này sẽ nói cho những đứa con đó biết rằng Mẹ chúng luôn hiểu, thương yêu và sẵn sàng tha thứ cho mọi lỗi lầm của chúng, dù bà không hề nói ra”.

Vị thần nọ chạm vào tạo vật mà ông Trời đang bỏ công cho ra đời và kêu lên: “Tại sao nó lại mềm mại đến thế?”. Ông trời đáp: “Vậy là ngươi chưa biết. Tạo vật này rất cứng cỏi. Ngươi không thể tưởng tượng nổi những khổ đau mà tạo vật này sẽ chịu đựng và những công việc mà nó phải hoàn tất trong cuộc đời.”

Vị thần dường như phát hiện ra điều gì, bèn đưa tay sờ lên má người Mẹ đang được ông Trời tạo ra “Ồ, thưa ngài. Hình như ngài để rớt cái gì ở đây”.

“Không phải. Đó là những giọt nước mắt đấy”, ông Trời thở dài.

“Nước mắt để làm gì, thưa ngài?”, vị thần hỏi.

“Để bộc lộ niềm vui, nỗi buồn, sự thất vọng, đau đớn, đơn độc và cả lòng tự hào – những thứ mà người Mẹ nào cũng sẽ trải qua”.

Hãy đọc và yêu mẹ của mình nhiều hơn nhé!


 

2
24 tháng 12 2015

hay  wá,làm mik nhớ mẹ  mik  đi công tác xa nhà

30 tháng 12 2015

cau dang bai viet hay qua ! qua tuyet luon y ! minh rat la thich . chuc cau lon len se la hoa si truyen dai 

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: Nguyên nhân khiến Trái Đất nóng lên Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…) cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.Một số hoạt động chính là nguyên nhân khiến cho Trái Đất nóng lên:Hiệu ứng...
Đọc tiếp

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:

 

Nguyên nhân khiến Trái Đất nóng lên

 

Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…) cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.

Một số hoạt động chính là nguyên nhân khiến cho Trái Đất nóng lên:

Hiệu ứng nhà kính

Các hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng lên rõ rệt trong thời gian gần đây đã làm thủng tầng ô-dôn... Những nơi bị thủng hoặc mất đi tầng ô-dôn thì nơi đó đất đai sẽ bị sa mạc hóa không còn tác dụng cân bằng hệ sinh thái như hiện tại thành ra ban ngày nóng, ban đêm lạnh.

Quá trình công nghiệp hóa

Do sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của khoa học công nghệ cùng sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều nhà máy xả thải trực tiếp và phun khí thải vào môi trường. Số lượng phương tiện từ xe cộ (xe máy, xe đạp, ô tô…) cũng đã thải ra một lượng lớn khí các-bô-níc. Khi lượng khí các-bô-níc có nhiều trong bầu khí quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.

Rừng bị tàn phá

Nếu như khí các-bô-níc thải ra thì theo quy luật tự nhiên sẽ được cây xanh quang hợp để cung cấp lượng ô-xi cần thiết cho con người. Tuy nhiên, số lượng cây xanh đã bị tàn phá hết nên đã không thể phân giải hết lượng khí các-bô-níc trong môi trường khiến cho Trái Đất càng ngày càng nóng lên rõ rệt. Diện tích rừng bị tàn phá ngày càng rộng nên tia nắng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất không có tầng lá xanh của cây chặn lại nên khi chiếu xuống mặt đất sẽ hình thành nên những vùng đất khô cằn, nóng như hoang mạc. Mùa mưa không có rừng để giữ nước lại nên sẽ gây lũ lụt còn mùa khô thì xảy ra hạn hán.

 

 

 

 

 

 

 

                                                                       (Theo LV, quangnam.gov.vn)

Description: rung

Câu 1. Theo văn bản, các nguyên nhân chính khiến Trái Đất nóng lên là gì?

    A. Hiệu ứng nhà kính; thủng tầng ô-dôn; quá trình công nghiệp hóa.     

    B. Quá trình công nghiệp hóa; tăng khí mê tan; rừng bị tàn phá .

    C. Hiệu ứng nhà kính; quá trình công nghiệp hóa; rừng bị tàn phá.     

    D. Số lượng phương tiện xe cộ tăng nhanh; hiệu ứng nhà kính; rừng bị tàn phá.

 

Câu 2. Từ được in đậm trong câu: Khi lượng khí các-bô-níc có nhiều trong bầu khí quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đấtcó nguồn gốc từ tiếng nước nào?

     A. Tiếng Hán.                                                      B. Tiếng Pháp.

     C. Tiếng Hàn.                                                      D. Tiếng Anh.

Câu 3. Đáp án nào sau đây nêu lên nội dung chính của đoạn văn sau:

      Do sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của khoa học công nghệ cùng sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều nhà máy xả thải trực tiếp và phun khí thải vào môi trường. Số lượng phương tiện từ xe cộ (xe máy, xe đạp, ô tô…) cũng đã thải ra một lượng lớn khí các-bô-níc. Khi lượng khí các-bô-níc có nhiều trong bầu khí quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.

     A. Quá trình công nghiệp hóa là nguyên nhân làm Trái Đất nóng lên.

     B. Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân làm Trái Đất nóng lên.

     C. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ là nguyên nhân làm Trái Đất nóng lên.

     D. Lượng khí các-bô-níc có nhiều trong khí quyển làm tăng nhiệt độ của Trái Đất.

Câu 4. Các đề mục được in đậm trong văn bản có tác dụng nào sau đây?

     A. Nêu lên chủ đề của văn bản.

     B. Nêu lên các thông tin chủ yếu của văn bản.                 

     C. Nêu lên thông điệp của văn bản.

     D. Nêu lên mục đích của văn bản.

Câu 5. Dòng nào sau đây nêu lên chính xác nghĩa của từ hoang mạc trong văn bản trên?

     A. Vùng đất hoang rộng lớn, hầu như không có cây cối và người ở.

     B. Vùng đất hoang rộng lớn, khí hậu khô cằn, hầu như không có cây cối và người ở.

     C. Vùng đất có khí hậu khô cằn, không có cây cối và người ở.

     D. Vùng đất rộng lớn, khí hậu khô cằn, không có cây cối và người ở.

Câu 6. Hình ảnh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?

     A. Hiện tượng hạn hán vào mùa khô.                   B. Hiệu ứng nhà kính.

     C. Rừng bị tàn phá.                                               D. Quá trình công nghiệp hóa.

Câu 7. Đoạn văn dưới đây cung cấp thông tin gì?

     Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…) cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.

    A. Nêu lên thông tin về địa điểm diễn ra sự việc được nói đến trong câu.

    B. Nêu lên thông tin về thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong câu.

    C. Nêu lên thông tin về nguyên nhân diễn ra sự việc được nói đến trong câu.

    D. Nêu lên thông tin về cách thức diễn ra sự việc được nói đến trong câu.

Câu 8. Xác định các từ láy trong câu sau:

Mùa mưa không có rừng để giữ nước lại nên sẽ gây lũ lụt còn mùa khô thì xảy ra hạn hán.

    A. Lũ lụt, hạn hán.                                                  B. Mùa mưa, hạn hán

    C. Mùa mưa, lũ lụt                                                  D. Mùa mưa, hạn hán, lũ lụt

Câu 9. Theo em, bức thông điệp mà tác giả gửi gắm qua văn bản trên là gì?

Câu 10. Qua đoạn trích trên em hãy nêu một số giải pháp của cá nhân để hạn chế tình trạng Trái Đất nóng lên?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện( lễ hội) đua thuyền ở Đầm Ô Loan, huyện Tuy An  mà em từng tham dự hoặc chứng kiến.

2
2 tháng 5 2023

câu 1:c

2:c

3:A

4:d

5:a

6:b

7:a

8:b

câu 9,10 và phần tự luận thì tự làm đi:)

2 tháng 5 2023

đúng rồi

 

Đọc văn bản sau và cho biết những tấm thuỷ tinh làm nên thấu kính được sáng tạo ở thế kỉ XIII có đặc điểm gì?"Khoảng thế kỉ XII, tại đảo Mu-ra-nô, con người tạo ra tấm gương đầu tiên bằng cách phủ một lớp kim loại làm từ thuỷ ngân và thép lên mặt sau của tấm kính giúp hình ảnh phản chiếu chân thực. Khoảng thế kỉ XIII, những người thợ thuỷ tinh ở Ý đã tạo ra thấu kính đầu tiên là những...
Đọc tiếp
Đọc văn bản sau và cho biết những tấm thuỷ tinh làm nên thấu kính được sáng tạo ở thế kỉ XIII có đặc điểm gì?
"Khoảng thế kỉ XII, tại đảo Mu-ra-nô, con người tạo ra tấm gương đầu tiên bằng cách phủ một lớp kim loại làm từ thuỷ ngân và thép lên mặt sau của tấm kính giúp hình ảnh phản chiếu chân thực. Khoảng thế kỉ XIII, những người thợ thuỷ tinh ở Ý đã tạo ra thấu kính đầu tiên là những tấm thuỷ tinh có hình đĩa nhỏ, lồi ở trung tâm. Nhờ đó, cặp kính ra đời giúp con người đọc chữ rõ hơn."
(Theo Xti-vần Giôn-xơn) A.Được phủ một lớp thép lên mặt sauB.Bằng phẳng, không phân biệt trước sauC.Được phủ một lớp kim loại làm từ thuỷ ngânD.Có hình đĩa nhỏ, lồi ở trung tâm
1
14 tháng 9 2023

Câu D nhé.

Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu: Lớn lên, tôi sống xa nhà, rồi thi vào đại học. Mặc dù cha tôi không nhớ rõ tên trường tôi học, nhưng ông lại hết sức tự hào về việc tôi thi mãi rồi cũng đỗ đạt. Ông đi khoe khắp làng... Mỗi lần tôi đi học xa, rồi sau này là đi làm xa, ông đều dậy sớm, ra ngõ đón vía, rồi đi theo tôi ra con đường cái đầu làng. Khi cha con ngồi đợi xe,...
Đọc tiếp
Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu: Lớn lên, tôi sống xa nhà, rồi thi vào đại học. Mặc dù cha tôi không nhớ rõ tên trường tôi học, nhưng ông lại hết sức tự hào về việc tôi thi mãi rồi cũng đỗ đạt. Ông đi khoe khắp làng... Mỗi lần tôi đi học xa, rồi sau này là đi làm xa, ông đều dậy sớm, ra ngõ đón vía, rồi đi theo tôi ra con đường cái đầu làng. Khi cha con ngồi đợi xe, ông lôi thuốc lào ra hút, vẫn cứ trầm ngâm như thế, dáng ông lẫn vào bóng tối. Khi tôi chào ông để bước lên xe, chỉ nghe thấy có một tiếng: “Ừ...”. Ông không nói gì thêm, không dặn tôi đi đường cẩn thận, không bảo tôi giữ gìn sức khỏe, cũng không dạy tôi đi ra phải sống thế nào cho hợp lòng người... Xe chạy khuất rồi tôi vẫn cứ hình dung ra dáng cha tôi bần thần đứng trong bóng tối, rồi lủi thủi đi vào làng. ( Theo Đặng Khương trong “Điều quý giá cha để lại cho chúng tôi” ) a) Nêu nội dung chính của văn bản trên. (1 điểm) b) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0.5 điểm) c) Xác định một thán từ có trong văn bản và nêu tác dụng của thán từ đó. (1 điểm d) Khi xe chạy khuất, nhân vật tôi đã hình dung ra điều gì về cha của mình? (1 điểm) e) Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy viết đoạn văn từ 5-7 dòng nói lên suy nghĩ về điều đó. (1.5 điểm)
0