[Ngữ Văn 6]
Đọc kĩ đoạn văn sau và khoanh tròn đáp án đúng nhất.
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy gạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. […] Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm”
(Bài học đường đời đầu tiên)
1. Vì sao nói: Những con vật trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được miêu tả bằng nghệ thuật nhân hóa?
a. Chúng vốn là những con người đội lốt vật.
b. Chúng là những biểu tượng của đạo đức luận lí.
c. Chúng được gán cho những nét tâm lí, tính cách, tư duy, hành động và quan hệ như con người.
d. Chúng được miêu tả thực như chúng vốn thế.
2. Bài học đường đời đầu tiên là tên gọi một chương trong tác phẩm nào?
a. Những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn.
b. Tuyển tập Tô Hoài.
c. Dế Mèn phiêu lưu kí.
d. Tập kí về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn.
3. Trong câu: "Tôi đi đứng oai vệ ... Cho ra kiểu con nhà võ" thuộc kiểu nhân hóa nào?
a. Trò chuyện với vật như đối với người.
b. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
c. Xưng hô với vật như đối với người.
d. Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật.
4. Chi tiết nào sau đây không thể hiện được vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn?
a. Nằm khểnh bắt chân chữ ngũ trong hang.
b. Đôi cánh dài xuống tận chấm đuôi..
c. Đôi càng mẫm bóng với những cái vuốt nhọn hoắt.
d. Khi bách bộ cả người rung rinh một.màu nâu bóng mỡ.
5. Trong câu: "Đôi càng tôi mẫm bóng" - Vị ngữ câu trên thuộc loại từ gì?
a. Động từ.
b. Cụm tính từ.
c. Tính từ.
d. Cụm động từ.
6. Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào em phải viết đơn?
a. Em nhặt được chiếc cặp của một bạn bỏ quên trong trường.
b. Em bị ốm, không đến lớp được.
c. Do sơ xuất em bị kẻ gian lấy mất chiếc xe đạp.
d. Em phạm lỗi với thầy giáo, mong muốn xin thầy tha lỗi.
7. Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên được kể bằng lời của nhân vật nào?
a. Dế Mèn.
b. Người kể chuyện.
c. Chị Cốc.
d. Dế Choắt.
8. Chủ ngữ câu sau đây trả lời cho câu hỏi gì? "Tôi tợn lắm."
a. Cái gì?
b. Con gì?
c. Ai?
d. Việc gì?
9. Trong câu "nên tôi chóng lớn lắm", từ "lắm" thuộc loại từ gì?
a. Phó từ chỉ sự phủ định.
b. Phó từ chỉ mức độ.
c. Phó từ chỉ quan hệ thời gian.
d. Phó từ chỉ sự cầu khiến.
10. Câu sau đây có những thành phần nào: "Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.".
a. Trạng ngữ, vị ngữ.
b. Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ.
c. Trạng ngữ, chủ ngữ.
d. Chủ ngữ, vị ngữ.
11. Trong câu "Mỗi khi tôi vũ lên" từ nào là động từ?
a. tôi.
b. Mỗi khi.
c. lên.
d. vũ.
12. Trong câu "Tôi đi đứng oai vệ" từ nào là tính từ?
a. đi.
b. Tôi.
c. đứng.
d. oai vệ.
13. Khi làm văn miêu tả, người viết không cần phải có kĩ năng gì?
a. Xây dựng cốt truyện.
b. Nhận xét đánh giá.
c. Quan sát, nhìn nhận.
d. Liên tưởng, thưởng tượng, ví von, so sánh.
14. Bài học đường đời đầu tiên là sáng tác của nhà văn nào?
a. Tạ Duy Anh.
b. Đoàn Giỏi.
c. Võ Quảng.
d. Tô Hoài.
15. Các mục không thể thiếu trong đơn là những mục nào?
a. Quốc hiệu, tên đơn, lí do gửi.
b. Đơn gửi ai? Ai gửi đơn? Gửi để đề đạt nguyện vọng gì?
c. Quốc hiệu, tên đơn, người gửi.
d. Nơi gửi, nơi làm đơn, ngày tháng.
16. Tác giả sử dụng phép so sánh gì trong câu "Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua" ?
a. So sánh kém.
b. So sánh ngang bằng.
c. Không có phép so sánh.
d. So sánh hơn.
1. Phương thức biểu đạt: miêu tả
2. Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên, các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần hoặc chỉ về âm, nhưng có khi giống nhau cả âm và vần. Trong từ láy có thể có 1 tiếng không mang ý nghĩa gì hoặc cả 2 tiếng đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại với nhau tạo thành một từ có nghĩa.
Bốn từ láy trong đoạn văn: điều độ, phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch.
3. Việc sử dụng các tính từ và cụm tính từ đó góp phần khắc họa ngoại hình cường tránh của Dế mèn.
4. Biện pháp so sánh -> khẳng định sức mạnh những chiếc vuốt của Dế Mèn.
sao ko làm câu 5