K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 2 2020

Đề 1:

I. Cuộc đời

- 1380 – 1442

- Tên hiệu: Ức Trai

- Quê quán: quê gốc ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Sau đó dời đến làng Nhị Khê, thuộc Thường Tín, Hà Nội.

-Xuất thân trong một gia đình danh giá, cả họ nội và họ ngoại đều có truyền thống yêu nước và truyền thống văn hóa văn học.

+ Cha là Nguyễn Ứng Long, sau đổi tên là Nguyễn Phi Khanh. Đã từng đỗ Thái học sinh (tương đương Tiến sĩ) dưới thời nhà Trần.

+ Mẹ là Trần Thư Thái, con của quan tư đồ Trần Nguyên Đán.

-Những sự kiện lớn trong cuộc đời Nguyễn Trãi:

+ Thuở nhỏ chịu rất nhiều mất mát:

_ 5 tuổi: mẹ mất

_ 10 tuổi: ông ngoại qua đời

+ 1400: thi đỗ Thái học sinh

->2 cha con ra làm quan dưới triều nhà Hồ.

+ 1407: giặc Minh xâm lược, bắt Hồ Quý Ly cùng với một số triều thần trong đó có Nguyễn Phi Khanh.

->Nguyễn Trãi thực hiện nguyên tắc đạo hiếu, đi theo cha đến tận cửa ải mong muốn thực hiện chữ hiếu. Nhưng cha dặn trở về lập chí trả thù cho nước, rửa nhục cho cha, như thế mới là đại hiếu

-> Nguyễn Trại bị giam lỏng ở thành Đông Quan.

+ Thời đại chống giặc Minh: Nguyễn Trãi trốn thoát khỏi thành Đông Quan, tìm đến Lam Sơn, gia nhập nghĩa quân Lam Sơn.

->Nguyễn Trãi là cánh tay đắc lực của Lê Lợi, góp công lớn vào chiến thắng giặc Minh.

-> Cuối 1427, đầu 1428, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” để thông báo chiến thắng giặc Minh

+ Thời đại khủng hoảng của triều đại phong kiến.

Sau khi chiến thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi rất hăm hở giúp dựng xây đất nước nhưng thái bình không lâu

->Mâu thuẫn nội bộ

-> Nguyễn Trãi bị nghi ngờ và không được tin dùng trong suốt 10 năm trời

-> Bất đắc chí, thậm chí bị bắt giam rồi lại được tha.

1439: xin về ở ẩn

1440 được vua Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Trong lúc cũng đang hăng hái cống hiến thì xảy ra thảm án.

1442 xảy ra thảm án Lệ Chi Viên. Nhà vua trong chuyến du hành, ghé qua vườn vải của Nguyễn Trãi nghỉ đêm tại đây. Trong đêm đó, nhà vua bị cảm qua đời. Triều thần trong triều đình lập mưu vu oan cho Nguyễn Thị Lộ là người thiếp yêu của Nguyễn Trãi. Nguyễn Thị Lộ vốn là người vừa có tài vừa có sắc, Nguyễn Trãi lấy Nguyễn Thị Lộ năm ông 26 tuổi, bà 16 tuổi.

Nguyễn Thị Lộ được nhà vua sủng ái, phong chức lễ nghi học sĩ, để dạy nghi lễ cho cung nữ và đọc sách cho nhà vua.

->kết cục bi thảm: chu di tam tộc.

Đến nay vẫn tiếp tục nghiên cứu vụ án này. Có nhiều tài liệu khác nhau, có hai cách giải thích nổi bật.

+ Rắn báo oán: Nguyễn Thị Lộ là hiện thân của con rắn nên khi sinh ra có vảy ở bên sườn. Cha của Nguyễn Trãi sau khi đỗ đạt, về nhà dọn dẹp để mở lớp dạy học. Ông đã có một giấc mơ kì lạ: Có một người phụ nữ dẫn con đến, xin hãy thư thư cho vài hôm dọn nhà xong thì hãy dọn vườn. Nhưng Nguyễn Phi Khanh không để ý đến giấc mơ này, hôm sau học trò của ông vẫn dọn vườn và vô tình giết chết một ổ rắn con.

Khi Nguyễn Phi Khanh đọc sách, có một giọt máu của con rắn rơi từ xà nhà rơi xuống trúng chữ “tộc”, thấm qua bat rang. -> Nguyễn Thị Lộ là con rắn mẹ quay trở lại báo thù.

+ Xuất phát từ mối quan hệ trước đó giữa Nguyễn Trãi và Lê Thị Anh – hoàng hậu vợ nhà vua. Lê Thị Anh sinh ra con trai là Lê Nhân Tông, được phong là Thái tử. Trong lúc đó một người thiếp khác của vua là Ngoo Thị Ngọc Giao cũng mang bầu, nằm mơ thấy ngôi sao rơi vào bụng. Nghĩa là sẽ sinh ra một người cũng có thể nối nghiệp ngôi vua. Lê Thị Anh đã tìm cách để hãm hại Ngô Thị Ngọc Giao. Nhân khi ấy có một người thiếp khác dùng bùa chú để mong có con, Lê Thi Anh đã đổ vạ bùa chú ấy do Ngô Thị Ngọc Giao làm với mục đích giết vua -> bị voi giày đến chết.

Nguyễn Trãi biết chuyện đã nói với Nguyễn Thị Lộ để bà vào can gián với nhà vua, không giết Ngô Thị Ngọc Giao, bà được đưa đi ở nơi khác. Sau này sinh ra người con là Lê Tư Thành, chính là vua Lê Thánh Tông.

->Nguyễn Trãi gây ra mối hằn thù với Lê Thị Anh và Lê Thị Anh tìm cách trả thù.

1464: vua Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi

II. Sự nghiệp thơ văn

1.Những tác phẩm chính

Tuy số lượng tác phẩm hiện còn khá lớn nhưng đó chỉ là số lượng ít ỏi trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi vì sau thảm án, tác phẩm của ông đã bị tiêu hủy. Đến 1467 vua Lê Thánh Tông mới truyền lệnh sưu tầm lại những tác phẩm của ông nhưng bị thất lạc nhiều.

Để lại số lượng lớn ở các lính vực

- Lịch sử: Văn bia Vĩnh Lăng, Lam Sơn thực lục

- Quân sự, chính luận:

+Quân trung từ mệnh tập (tập hợp những thư từ, chiếu biểu gửi cho các tướng giặc)

+ Bình Ngô đại cáo.

- Địa lí: Dư địa chí – được đánh giá là cuốn sách địa lí cổ nhất của Việt Nam.

- Văn học

+ Chữ Hán: Ức Trai thi tập

+ Chữ Nôm: Quốc âm thi tập – tập thơ viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt đầu tiên của văn học dân tộc

->tập thơ đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt.

2. Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt xuất

- Trước Nguyễn Trãi, chúng ta chỉ có những tác phẩm chính luận xuất sắc, đến Nguyễn Trãi mới có nhà văn chính luận xuất sắc

- Số lượng tác phẩm khá lớn

- Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt: Nhân nghĩa, yêu nước, thương dân

- Đặc sắc nghệ thuật: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, sử dụng linh hoạt các bút pháp tùy theo mục đích, yêu cầu, đối tượng.

=> Những áng văn chính luận mẫu mực.

3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc

- Tác phẩm hiện còn: 2 tập thơ

- Giá trị nội dung: ghi lại hình ảnh Nguyễn Trãi vừa là người anh hùng lỗi lạc, vừa là con người trần thế

+ Người anh hùng vĩ đại:

_ Lí tưởng của người anh hùng: hòa quyện giữa nhân nghĩa và yêu nước thương dân

Bui một tấc lòng ưu ái cũ

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng

_ Ý chí chống ngoại xâm và chống lại cường quyền, bạo lực

_ Phẩm chất tốt đẹp tượng trưng cho người quân tử: dáng ngay thẳng của cây trúc, vẻ thanh tao, trong trẻo của cây mai, sức sống khỏe khoắn của cây tùng

=>Những phẩm chất tốt đẹp của người quân tử hướng đến mục đích giúp nước giúp dân

+ Con người trần thế, đời thường bình dị:

_ Mang nỗi đau của con người bình thường

++ đau đớn trước nghịch cảnh của xã hội cũ.

++ Đau đớn trước thói đời đen bạc

Ví dụ:

- Phượng những tiếc cao diều hãy liệng

Hoa thường hay héo cỏ thường tươi

- Bui một lòng người cực hiểm thay

_Yêu lòng yêu của con người bình thường

++ Yêu thiên nhiên

Ví dụ:

- Kình ngạc băm vằm non mấy khúc

Giáo gươm chìm gãy bão bao tầng

(Cửa biển Bạch Đằng)

- Những hình ảnh lảnh mồng tơi, cây núc nác

++ Tình nghĩa vua tôi, cha con, bạn bè sâu nặng

=>Con người trần thế trong người anh hùng đã giúp nâng tầm người anh hùng dân tộc lên người anh hùng nhân loại.

*** Kết luận:

-Nguyễn Trãi là một hiện tượng văn học, kết tinh những thành tựu của văn học Lí Trần, vừa mở đường cho giai đoạn phát triển mới.

- Nội dung: Văn chương của Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của dân tộc là yêu nước và nhân đạo.

- Nghệ thuật: có đóng góp về thể loại và ngôn ngữ.

20 tháng 2 2020

Đề 2:

1. Nêu luận đề chính nghĩa

a, Tư tưởng nhân nghĩa

- Tư tưởng nhân nghĩa vốn của Nho giáo, đề cao mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. Chữ “Nhân” của Khổng Tử, chữ “Nghĩa” của Mạnh Tử từ lâu đã trở thành nguyên lí đạo đức và chính trị để giai cấp phong kiến xác lập địa vị thống trị với nhân dân. Chính vì vậy, nó gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc.

- Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

+ “yên dân”: đem lại cuộc sống yên ổn, thái bình, ấm no cho nhân dân

=> Mọi sự bắt đầu từ dân, đất nước bắt nguồn từ nhân dân chứ không phải từ sự cai trị của giai cấp cầm quyền -> tư tưởng thân dân

+ “trừ bạo”: trừ kẻ bạo tàn. Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược, “trừ bạo” chính là chống quân xâm lược – giặc Minh

-> Cặp câu biền ngẫu thể hiện tầm quan trọng của hai nhiệm vụ trong tư tưởng nhân nghĩa. Nguyễn Trãi đem đến nội dung mới cho tư tưởng nhân nghĩa:

· Nhân nghĩa gắn liền với nhân dân, đặc biệt là người dân lao động. Nó khác với Nho giáo chỉ gắn nhân nghĩa với tầng lớp trên của xã hội, không xuống tới người dân bình thường

· Nguyễn Trãi quan niệm, nhân nghĩa còn là chống ngoại xâm, đem lại hòa bình, độc lập dân tộc

=> Tư tưởng nhân nghĩa là cơ sở của cuộc kháng chiến chống quân Minh, cũng là nguồn cảm hứng bao trùm nội dung bài cáo

b, Chân lí về chủ quyền dân tộc

- Đất nước có văn hiến lâu đời “vốn xưng nền văn hiến đã lâu”

+ “Văn hiến”: bao gồm những vẫn đề về văn hóa, tư tưởng, kèm thêm các vấn đề liên quan đến chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, con người…

- Cương vực, lãnh thổ riêng “núi sông bờ cõi đã chia”: ta có đường biên giới phân chia đất nước, có lãnh thổ, địa giới rõ ràng

- Phong tục tập quán, nếp sống, thói quen riêng, không phụ thuộc vào phương Bắc “phong tục Bắc Nam cũng khác”

=> Các từ mang tính chất hiển nhiên “từ trước” – “duy ngã”, “đã lâu” – “thực vi”, “đã chia” – “kí thù”, “cũng khác” – “diệc dị” ->

chân lí có cơ sở vững chắc từ thực tiễn lịch sử

- Các triều đại thay nhau trị vì quốc gia:

+ Cặp câu biền ngẫu, nghệ thuật so sánh:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần…

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên…”

-> Sự sóng đôi, ngang hàng của các triều đại phong kiến nước Việt với các triều đại phương Bắc

+ Từ “đế”: vị bá vương hùng mạnh, duy nhất, toàn quyền, cai quản một quốc gia độc lập. Nó khác với “vương” là vua một nước chư hầu

-> Vua nước Đại Việt cũng là “đế” như vua Bắc triều, nước Đại Việt không phải nước chư hầu của Trung Quốc -> phủ nhận tư tưởng “trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế”

- Có anh hùng hào kiệt làm nên lịch sử đấu tranh oanh liệt của dân tộc “hào kiệt đời nào cũng có”

=> Ý thức độc lập dân tộc toàn diện và sâu sắc hơn.

· Toàn diện vì nó được xác định trên các mặt: từ lãnh thổ, chủ quyền đến văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử…

· Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất

=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường chính nghĩa, bằng thái độ tự hào, tự tôn dân tộc, dựa trên thực tế lịch sử để khẳng định chủ quyền và nền độc lập dân tộc

=> Độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc là một tất yếu khách quan, một chân lí thiêng liêng, một sức mạnh không gì xâm phạm được

TIỂU KẾT

- Nghệ thuật: cặp câu biền ngẫu, nghệ thuật so sánh, sử dụng từ mang tính chất hiển nhiên

- Nội dung: Phần 1 của bài cáo đưa ra cơ sở lí luận về tư tưởng nhân nghĩa, gắn nhân nghĩa với chống ngoại xâm; đồng thời khẳng định một thực tiễn khách quan về chủ quyền dân tộc. Chính vì vậy, đoạn mở đầu có ý nghĩa như một lời tuyên ngôn độc lập đanh thép, hùng hồn, chặt chẽ

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
18 tháng 12 2023

a. Đại cáo bình Ngô được viết sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại quân Minh xâm lược, mở ra một kỉ nguyên mới cho đất nước.

b. - “Bình Ngô đại cáo” được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hau” vì:

+ Thời điểm viết: sau khi chiến thắng quân Minh, viết bài cáo nhằm công bố rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô.

+ Khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc: tư tưởng nhân nghĩ, các yếu tố khẳng định qua 5 yếu tố: văn hiến, bờ cõi, phong tục, con người hào kiệt (so sánh với Nam quốc sơn hà)

+ Khẳng định sức mạnh dân tộc có thể đánh bại mọi kẻ thù xâm lược

+ Tuyên bố thắng lợi và thể hiện khát khao xây dựng tập thể vững mạnh.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
26 tháng 11 2023

- Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) bao gồm:

+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” (làm cho cuộc sống nhân dân trở nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc).

+ “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược).

- Tư tưởng nhân nghĩa xuất phát từ quan niệm Nho giáo, là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí.

- Nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi đã kế thừa và phát huy những hạt nhân cơ bản từ nhân nghĩa của Nho giáo, thể hiện tư tưởng tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần thời đại.

27 tháng 6 2023

- Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) bao gồm: yên dân (làm cho cuộc sống nhân dân trở nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc) và trừ bạo (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược).

- Tư tưởng nhân nghĩa xuất phát từ quan niệm Nho giáo, là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí. Nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi đã kế thừa và phát huy  những hạt nhân cơ bản từ nhân nghĩa của Nho giáo, thể hiện tư tưởng tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần thời đại.

THAM KHẢO!

31 tháng 8 2023

Phương pháp giải:

- Đọc lại các văn bản được nêu ra trong đề bài.

- Chú ý những nét đặc sắc, nổi bật của từng bài.

Lời giải chi tiết:

a. Một số đặc điểm chính của văn chính luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo, Thư lại dụ Vương Thông:

- Có mục đích và đối tượng hướng đến rõ ràng.

- Lí lẽ và bằng chứng chặt chẽ, thuyết phục.

- Sử dụng đan xen các yếu tố tự sự, biểu cảm.

- Thể hiện hiện tư tưởng nhân nghĩa.

- Vừa đảm bảo yếu tố về lí và tình, vừa có sức thuyết phục.

b. Một số nét đặc sắc của thơ Nguyễn Trãi qua Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy sơn:

- Có sáng tạo trong thể thơ Nôm Đường luật.

- Đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.

- Hình ảnh thiên nhiên nên thơ, giàu màu sắc, đường nét, âm thanh, mang tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Trãi.

c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con người Nguyễn Trãi qua văn thơ của ông.

- Không thể tách bạch các yếu tố nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà nho.

- Hết lòng nâng niu năng lực sáng tạo của nhân dân.

- Mang nặng tư tưởng nhân nghĩa.

- Sống liêm khiết.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
26 tháng 11 2023

a. Một số đặc điểm chính của văn chính luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo, Thư lại dụ Vương Thông:

- Hệ thống luận điểm rõ ràng, kết nối chặt chẽ, lô-gic.

- Lí lẽ đanh thép kèm theo dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.

- Sử dụng thích hợp các biện pháp tu từ tạo sức biểu cảm cao và làm tăng hiệu quả biểu đạt.

- Giọng văn phù hợp với từng hoàn cảnh, mục đích viết, đối tượng hướng tới và thay đổi linh hoạt trong từng luận điểm khác nhau.

b. Một số nét đặc sắc trong thơ Nguyễn Trãi qua Bảo Kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn

-Các quan sát, miêu tả thiên nhiên tinh tế, độc đáo, mới lạ.

- Cảnh vật thường được nhân hoá, sinh động, hữu tình, mang hơi thở, tâm hồn, tình cảm con người.

- Trong cảnh luôn có tình, từ cảnh đi đến bộc lộ tình.

c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con người Nguyễn Trãi qua văn thơ ông.

- Yêu nước thương dân là tư tưởng xuyên suốt thơ văn Nguyễn Trãi. Nó thể hiện ở tinh thần nhân nghĩa, trừ bạo để yên dân, ở tấm lòng ưu ái luôn mong dân được no ấm, yên vui, ở tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương, xóm làng.

19 tháng 4 2020

đừng đọc tiếp

khoa học chứng minh con người rất tò mò

19 tháng 4 2020

1, Văn bản bình ngô đại cáo là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thỏa vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc dành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nược Đại Việt.

2, Nhân nghĩa được tạo nên bởi 2 từ đơn lẻ đó là "Nhân" và "Nghĩa"."Nhân" tức là suy nghĩ đến cảm giác của người đối diện rồi sau đó hành động. Nếu mà người khác không thích thì tuyệt đối mình không làm. ...Nếu bạn hiểu được suy nghĩ của người khác ắt bạn sẽ làm thỏa mạn được họ.

4, Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả dựa vào những yếu tố:

   + Nền văn hiến từ lâu đời: nền văn hiến đã lâu

   + Phong tục tập quán

   + Lịch sử hình thành và phát triển riêng

   + Chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc

   - Bài thơ Sông núi nước Nam của tác giả Lý Thường Kiệt đề cập tới sự độc lập lãnh thổ và chủ quyền nước Nam- vua Nam ở.

   - Tới Bình Ngô Đại cáo Nguyễn Trãi vẫn khẳng định về lãnh thổ, chủ quyền. Có mở rộng, khẳng định nền văn hiến lâu đời, phong tục, lịch sử triều đại.

   + Thể loại văn biền ngẫu giúp cho việc diễn giải ý thơ được chi tiết và kỹ càng hơn.

3,   - Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua hai câu:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

  - Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

   + Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

   + Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

   + "yên dân" là thương dân, lo cho dân

   + "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

   → Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.

5,  Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta

Soạn văn lớp 8 | Soạn bài lớp 8

Chúc bạn thành công

 
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 11 2023

- Cách lập luận chặt chẽ, hùng hồn, thuyết phục

- Giọng điệu hào hùng hào sảng

- Nội dung mang ý nghĩa lớn lao, trọng đại

- Tình cảm của người viết chân thành

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
18 tháng 12 2023

- Các em đọc kĩ Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi và chú ý những thông tin chính quan trọng trong sách giáo khoa.

+ Bài Đại cáo được viết bằng văn biển ngẫu, bố cục gồm bốn phần.

+ Nguyễn Trãi Sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương), sau dời về làng Ngọc Ổi, xã Sơn Nam Thượng, huyện Thượng Phúc, lộ Đông Đô (nay thuộc Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội).

+ Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con ông đều ra làm quan nhà Hồ. Năm 1406, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Tương truyền, Nguyễn Trãi để giữ trọn đạo hiếu định đi cùng cha, nhưng nghe lời cha dặn, ông đã quay về tìm đường cứu nước. 

+ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân Minh), củng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược của cuộc khởi nghĩa

+ Sau ngày hoà bình lập lại, Nguyễn Trãi đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do những mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến, do bọn quyền thân, gian thân lộng hành, Nguyễn Trãi không còn được tin dùng như trước. Ông lui về ở ẩn tại Côn Sơn nhưng rồi lại hăm hở ra giúp đời, giúp nước khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng. 

+ Giữa lúc Nguyễn Trãi đang giữ trọng trách công việc quốc gia thì năm 1442 xảy ra vụ án Lệ Chi viên (Trại Vải ở Gia Lương, Bắc Ninh) đầy oan khốc khiến ông bị khép tội “tru di tam tộc” (giết cả ba họ). 

+ Năm 1464, Lê Thánh Tông đã minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm lại thơ văn của ông. Năm 1980, nhân Kỉ niệm 600 năm sinh của ông, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hoá kiệt xuất.

+ Nguyễn Trãi là một tài năng lỗi lạc về tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá, văn học,...