Hãy kể tên các nước (hoặc một số nước) Đông Nam Á mà em biết.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu hỏi của (っ◔◡◔)っ ♥ GDragon Huyền Tồ ♥ - Lịch sử lớp 7 | Học trực tuyến
.......................................................................................................
đại Việt - thăng long VN-hà Nội
Ăngco- ăngco Campuchia- phnôm pênh
Lan Xang- Luông Phơ Phăng Lào- Viêng chăn
Su khô thay- A út thay a thái lan- băng cốc
Gia va- Mô giô pa hít Inđônêxia-
.......................................................................................................
Bn vào câu hỏi tương tự nhé.......mik có trả lời rồi đấy..........
Angkor là một trong những địa điểm khảo cổ quan trọng nhất ở Đông Nam Á. Trải dài trên khoảng 401 km2, tương đương với 40.000 ha nằm trong các khu rừng, Angkor là công viên khảo cổ học, thủ đô của Đế quốc Khmer từ thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ 15. Quần thể này bao gồm các đền đài nổi tiếng như Angkor Wat và Angkor Thom, đền Bayon với vô số đồ trang trí và họa tiết điêu khắc. UNESCO đã thiết lập một chương trình trên phạm vi rộng để bảo vệ Angkor và môi trường xung quanh, một địa danh mang tính biểu tượng này. Quần thể di tích này đã được liệt kê như một di sản đang bị đe dọa trong thời gian bất ổn chính trị, sau cuộc nội chiến trong những năm 1980 đến 2004.
Sau đây mik sẽ miêu tả đền Ăng co vát.
Angkor Vat là khu quần thể kiến trúc nổi tiếng và trở thành biểu tượng của đất nước Campuchia. Nằm về phía Đông Nam thành Yasodhara -pura, Ăngco Vat tọa lạc trên một khuôn viên có hình gần vuông 1.500m X 1.300m, xung quanh có hào rộng và khá sâu, phải dùng nhiều bậc thang mới xuống được tới mặt nước. Khác với lệ thường quay cổng hướng Đông, cổng chính của đền Ăngco Vat quay hướng Tây – về hướng đô thành. Một con đường dài tới 350m, rộng 9,5m nối từ cổng tới chân đền, hai bên có hai hàng lan can đá chạm hình rắn.Khu Angkor Wat có chu vi gần 6 km và diện tích khoảng 200 ha, nơi cao nhất là đỉnh tháp của ngôi đền chính, có độ cao 65m. Angkor Wat là đền núi duy nhất ở Campuchia có lối vào chính ở hướng tây, hướng Mặt Trời lặn.Với những phù điêu phong phú, nhiều màu sắc để trang trí, hoàn toàn tương xứng với sự thiết kế cân đối và nghiêm trang. Trên những bức phù điêu đá này, đã miêu tả những cảnh tượng trong sử thi Ấn Độ.
Con đường dẫn tới chính môn Angkor Wat cũng được làm bằng đá tảng dài 230m, mặt lộ rộng gần 10m cao 5m so với mặt nước hồ trong xanh ở hai bên.
Hào nước bao bọc Angkor Wat rộng 190m tạo nên một hình vuông dài một cây số rưỡi. Khu đền chính được xây dựng theo hình Kim Tự Tháp, với 5 tháp chính tượng trưng cho núi Meru của Ấn Độ và được chia làm 3 cấp độ cao, độ cao thứ nhất tượng trưng cho địa ngục hay là đất, tầng 2 tượng trưng cho đất liền hay là đất, độ cao thứ 3 tượng trưng cho gió hay thần thánh. Tầng trên cùng được xem là cao nhất với độc cao tuyệt đối là 65m, có 7 vòng tượng trưng cho bảy rặng núi thiêng của Meru vươn lên giữa rừng già. Mỗi tháp có hình dáng nột đóa hoa sen đang nở. Đền Angkor không phải là ngôi đền đẹp nhất mà là ngôi đền được bảo quản ở tình trạng tốt nhất.Chính điện Angkor Wat là một kiến trúc ba tầng, kết nối với nhau nhờ những hành lang sâu thẳm.
Tầng 1: Địa ngục
Tầng 2: Tầng 3:Hết rồi nhá
Cánh đồng chum có niên đại từ thời đồ sắt (năm 500 trước CN – 500) và bao gồm ít nhất 3.000 chum đá khổng lồ với niên đại 2.500 năm, cao ba mét và nặng vài tấn. Phần lớn các chum được tạo thành từ sa thạch trong khi một số khác làm bằng đá granite và đá vôi cứng hơnDo các chum có vành ở miệng, các nhà khảo cổ cho rằng, lúc đầu tất cả chúng đều có nắp đậy. Dù vài chiếc nắp đá đã được ghi nhận, nhiều khả năng chất liệu chính mà người cổ đại sử dụng để che miệng chum là gỗ hoặc cây mây. Người cổ đại tạo ra những chiếc chum với trình độ hiểu biết nhất định về vật liệu và phương pháp phù hợp. Nhiều khả năng họ sử dụng đục sắt để gọt đẽo dù chưa có bằng chứng xác nhận giả thuyết này. Các nhà khoa học biết rất ít về tác giả của cánh đồng chum khổng lồ. Bản thân những chiếc chum cũng không cung cấp nhiều gợi ý về xuất xứ hay mục đích sử dụng của chúng.Theo truyền thuyết địa phương, những chiếc chum do người khổng lồ tạo ra vì vua của họ cần tìm nơi cất rượu gạo. Số rượu này được đưa đến để kỷ niệm chiến thắng của vua thiện Khun Jeuam chống lại vua ác Chao Angka.Một số nhà khoa học giữ ý kiến cho rằng, những chiếc chum được sử dụng để trữ nước mưa trong đợt gió mùa. Tuy nhiên, phần lớn chuyên gia khảo cổ tin chúng là những bình đựng di cốt. Cuộc khai quật của các nhà khảo cổ Lào và Nhật trong nhiều năm đã giúp củng cố giả thuyết này khi phát hiện nhiều hài cốt, đồ bồi táng và gốm sứ quanh những chiếc chum đá.Theo các nhà khảo cổ, những chiếc chum là nơi đặt xác người chết. Đây là một tập tục phổ biến ở Lào và Thái Lan. Các mô mềm trên xác chết đặt trong chum sẽ phân hủy và cơ thể khô dần trước khi hỏa táng. Sau đó, tro cốt được đặt lại vào bình đựng, hoặc chôn ở một nơi thiêng liêng. Chiếc chum rỗng sẽ được dùng để chứa xác chết khác.Các nhà khảo cổ vẫn chưa đưa ra kết luận cuối cùng. Tuy nhiên, công việc nghiên cứu của họ đang bị chậm lại do cánh đồng chum là một trong những khu vực khảo cổ nguy hiểm nhất thế giới. Nằm rải rác trên khắp cánh đồng là hàng nghìn quả bom chưa phát nổ, mìn và các loại đạn dược, chiếm hơn 35% diện tích đất toàn tỉnh và tiếp tục đe dọa tính mạng của 200.000 người dân đang sống tại Xieng Khouang.
Thạt Luổng - chùa lớn và đẹp nhất ở Lào
Tọa trên khu đất cao rộng và bằng phẳng ở phía Đông Viêng Chăn, Thạt Luổng là ngôi chùa tháp lớn và đẹp nhất tại Lào; là biểu tượng văn hoá tiêu biểu cho óc sáng tạo của người Lào được xây dựng vào thế kỷ XVI, khi Vương quốc Lạn Xạng (Triệu Voi) dời đô từ Luong Phrabang về Vientiane.
Tương truyền, Thạt Luổng là một trong số ít những chùa chiền đạo Phật trên thế giới được lưu giữ xá lợi của Đức Phật Thích Ca Mầu Ni khi người nhập Niết Bàn. Các thư tịch cổ của ngôi chùa ghi lại rằng, tại khu vực này vào năm 236 Phật lịch, tức năm 307 trước Công nguyên, người ta đã xây dựng một ngôi chùa.
Khi đạo Phật trở thành quốc đạo và Vientiane thành kinh đô mới, cùng với việc xây dựng thành quách, lâu đài, cung điện, chùa chiền, nhà Vua Xệtthảthilạt đã cho tu bổ lại Thạt Luổng bằng cách xây bọc lên ngôi tháp cũ bằng một tháp mới to, đẹp hơn và kiến trúc ấy giữ nguyên cho đến ngày nay.
Tháp có bệ hình vuông, phía Bắc và Nam mỗi bề rộng 68m, phía Đông và Tây mỗi bề rộng 69m, xung quanh được trang trí bởi 332 hình lá bồ đề cách điệu. Ngoài tháp chính cao 45m, còn có 30 tháp nhỏ biểu tượng cho Đức Phật Thích ca với 30 năm tu hành gian khổ của người để trở thành Phật. Trên các tháp nhỏ này có đắp những hàng chữ Bali nổi ghi các lời răn của đức Phật.
Trung Quốc thu hút du khách không chỉ bơi cảnh sắc thiên nhiên tuyệt mỹ mà bên cạnh đó còn là sức hấp dẫn của những công trình kiến trúc cổ đại, những tòa cung điện nguy nga, tráng lệ được xây dựng vô cùng kỳ công dưới các triều đại. Một trong số những kiến trúc đó ta không thể không kể đến công trình kiến trúc Vạn lí trường thành. Vạn Lý Trường Thành tọa lạc tại phía Bắc Trung Quốc, dài tới 21196,18 km2, đã tồn tại được hơn 2.300 năm theo suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc từ thời phong kiến đến nay. Suốt 2.300 năm Vạn Lý Trường Thành qua các triều đại khác nhau lại được xây dựng ở các khu vực khác nhau để bảo vệ ranh giới lãnh thổ. Và hoàng đế nhà Chu thời tiền Hoa (770 - 221 TCN) là người đầu tiên đặt nền móng cho công trình vĩ đại này. Người ta đã xây dựng Vạn Lý dựa trên trí tuệ, sự cống hiến, máu, mồ hôi và nước mắt. Nhiều gia đình bị ly tán, nhiều công nhân đã chết và mai táng như một phần của công trình này. Công nhân được huy động khắp nơi từ lính, nông dân, phiến quân.. Thân tường Vạn Lý Trường Thành thường có những khối cao 1,8 mét với những lỗ hổng, và những bức tường cao 1,2 m. Các tháp canh: Mỗi bức tường lớn khoảng 500 m hoặc thấp hơn (1.640 feet) có một tháp bên cạnh cho phép những người phòng thủ bắn mũi tên vào những kẻ tấn công tiến gần đến bức tường. Pháo đài được xây dựng tại các điểm truy cập quan trọng, dễ bị tấn công, như Pháo đài Shanhai Pass, Pháo đài Juyong Pass và Pháo đài Jiayu Pass. Trên pháo đài có rất nhiều cửa và cửa vòm. Vạn Lý Trường Thành là một trong bảy kỳ quan mới của thế giới. "Great Human Feat in History": Vạn Lý Trường Thành là dự án xây dựng với thời gian dài nhất và chi phí lớn nhất, sự cống hiến từ cuộc sống con người, máu, mồ hôi và nước mắt. Nó xứng đáng nằm trong "Bảy kỳ quan mới của thế giới" và Di sản Thế giới của UNESCO
Sự hoàn hảo về cấu trúc, sự cân đối và hài hòa về tỷ lệ của các ngôi đền, tháp cũng như các bức điêu khắc của Ăng-co làm cho công trình này được coi là một trong những đền đài tinh xảo nhất thế giới. Các ngọn tháp Ăng-co đã trở thành biểu tượng của đất nước Cam-pu-chia xinh đẹp. Năm 1992, quần thể Ăng-co được Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của LHQ (UNESCO) công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
Ăng-co Vát được xây dựng vào khoảng năm thứ 5 TrCN. Công trình do vua Su-ry-a-va-man II xây dựng trong vòng 30 năm để làm lăng của mình. Ăng-co Vát được các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha phát hiện hồi cuối thế kỷ XVI, đến năm 1860 mới được nhà sưu tầm thực vật người Pháp Hen-ri Mou-hut tìm thấy và ghi chép cẩn thận. Cuối thế kỷ XIX, các nhà thám hiểm người Pháp mới đến Ăng-co Vát và năm 1907, người Thái lần đầu tiên tổ chức du lịch đến đây.
Bao quanh Ăng-co Vát là một con sông đào thơ mộng, một con đường rộng, dài tít tắp dẫn đến cổng vào. Công trình này gồm các phiến đá xếp liền nhau, tương tự như việc xây dựng Kim tự tháp Ai Cập. Giá trị nhất và cũng là điều vĩ đại nhất trong Ăng-co Vát là những điêu khắc trên bức tường đá dài khoảng 2km. Những điêu khắc này mô tả vẻ đẹp lý tưởng, hoàn mĩ của người phụ nữ Khơme trong những dáng điệu khác nhau của vũ điệu Áp-sa-ra. Khát vọng sống, khát vọng tình yêu, vẻ đẹp phồn thực in dấu ấn trên những vũ công Áp-sa-ra.
Tháp trung tâm của Ăng-co Vát cao 213m. Độ cao của tháp này cao hơn bất cứ một tháp chuông nhà thờ nào ở châu Âu được xây dựng cùng thời. Bên dưới các tòa tháp lớn là các đường hành lang dài hun hút, mát lạnh với các khối phù điêu sống động làm cho đá như mềm ra và thấm đẫm linh hồn.
So với Ăng-co Vát, Ăng-co Thom bị đổ nát khá nhiều. Tuy nhiên, nơi đây còn sót lại những ngôi đền có kiến trúc cực kỳ độc đáo mà tiêu biểu là đền Bay-on. Đền được xây dựng theo phong cách kiến trúc Phật giáo, mỗi tháp bao gồm 4 mặt người bằng đá khổng lồ với nụ cười bí hiểm được chạm khắc tinh xảo.
Ngôi đền Ta Prom với những bộ rễ cây tùng bao phủ lên tường thành cổ kính trông như những chiếc vòi bạch tuộc khổng lồ. Nơi đây đã được Hô-li-út chọn làm bối cảnh phim “Bí mật ngôi mộ cổ”.
Trung Quốc:
Tên nước: nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (The People's Republic of China)
- Ngày quốc khánh: 1/10/1949
- Thủ đô: Bắc Kinh
- Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của Đông bán cầu, phía Đông Nam đại lục Á-Âu, phía Đông và giữa châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương.
- Diện tích: 9,6 triệu km2
- Khí hậu: Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu đa dạng từ ấm đến khô. Nhiệt độ trung bình toàn quốc tháng 1 là -4,7 độ C, tháng 7 là 26 độ C. Ba khu vực được coi nóng nhất là Nam Kinh, Vũ Hán, Trùng Khánh.
- Dân số: hơn 1,3 tỷ người.
- Dân tộc: Trung Quốc có 56 dân tộc. Dân tộc Hán là chủ yếu, các dân tộc thiểu số (chiếm 6% dân số cả nước và phân bố trên 50-60% diện tích toàn quốc)
- Hành chính: gồm 31 tỉnh, thành phố, trong đó có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài cấp hành chính Trung ương, Trung Quốc còn có 4 cấp hành chính gồm tỉnh, địa khu, huyện, xã.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Nhân dân tệ có đơn vị là Yuan (Nguyên), 1 Y= 10 jiao (hào) = 100 fen (xu).
- Tôn giáo: Có 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Đạo giáo, Đạo Hồi, Thiên chúa giáo.
- Ngôn ngữ: Tiếng Hán phổ thông lấy âm Bắc Kinh làm tiêu chuẩn
- Nhật Bản:Nhật Bản là một quốc gia hải đảo, nằm ở vùng đông Á, châu Á trên biển Thái Bình Dương. Quốc gia này giáp với rìa đông của biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc và vùng viễn đông của Nga. 377.972,28 km2, xếp hạng 62 thế giới.
- Chúc bạn học tốt
Ấn Độ :
Tên nước : Cộng hòa Ấn Độ (Republic of India)
Thủ đô : New Delhi
Ngày độc lập : 15/8/1947
Diện tích : 3.287.263 km2
Dân số : 1.428 tỷ người
Tôn giáo chính : Ấn Độ giáo, Hồi giáo, Cơ đốc giáo, Tích-khắc giáo
Đơn vị tiền tệ : Rupee (INR)
Ngôn ngữ : Tiếng Hindi, Tiếng Anh
Hành chính : Gồm 36 bang, trong đó có 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang
Khí hậu : Có 4 mùa, mùa đông (tháng 12, tháng 1 và tháng 2), mùa hè (tháng 3, tháng 4 và tháng 5), mùa mưa gió mùa (tháng 6 đến tháng 9) và mùa mưa hậu (tháng 10 đến tháng 11).
Dân tộc : Ấn Độ có 400 dân tộc. Dân tộc Ấn-Aryan ( chiếm 72%dân số)
Maldives
Thủ đô : Male
Ngày độc lập : 26/7/1965
Dân số : Gần 600.000 người
Ngôn ngữ : tiếng Dhivedi
Tôn giáo : Maldives chỉ coi Hồi giáo là tôn giáo quốc gia
Tham khảo
Nhận xét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu XX:
- Từ khi bị thực dân phương Tây xâm lược, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á đã bùng nổ mạnh mẽ, liên tục và rộng khắp.
+ Ở In-đô-nê-xi-a, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Từ sau năm 1905, nhiều tổ chức công đoàn được thành lập và bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác vào In-đô-nê-xi-a. Năm 1905, công đoàn đầu tiên của công nhân xe lửa được thành lập. Năm 1908, Hội liên hiệp công nhân In-đô-nê-xi-a ra đời. Tháng 5/1920, Đảng Cộng sản ra đời.
+ Ở Phi-líp-pin, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha diễn ra quyết liệt. Cuộc Cách mạng 1896-1898 bùng nổ dẫn tới sự ra đời nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng sau đó lại bị Mĩ thôn tính.
+ Ở Cam-pu-chia, ngay sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của Pháp năm 1863, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra. Điển hình là cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta Keo (1863-1866) và cuộc khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của nhà sư Pu-côm-bô ở Cra-chê (1866-1867).
+ Ở Lào, năm 1901 nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Pha-ca-đuốc. Cũng năm đó, một cuộc khởi nghĩa khác đã nổ ra ở cao nguyên Bô-lô-vẹn, lan sang cả Việt Nam và kéo dài đến năm 1907 mới bị dập tắt.
+ Ở Việt Nam, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra liên tục quyết liệt. Bên cạnh phong trào Cần Vương, làn sóng đấu tranh chống Pháp diễn ra ở khắp nơi, mà tiêu biểu là phong trào nông dân Yên Thế (1884-1913).
- Các phong trào lần lượt thất bại vì lực lượng của bọn xâm lược mạnh, chính quyền phong kiến ở nhiều nước đầu hàng làm tay sai cho đế quốc, các cuộc đấu tranh lại thiếu tổ chức và thiếu sự lãnh đạo chặt chẽ, không có đường lối đấu tranh.
Tên các nước ở Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo.
- Đông Nam Á có 11 quốc gia, diện tích khoảng 4,2 triệu km2, dân số hơn 556,2 triệu người (năm 2005).
- Các nước Đông Nam Á lục địa: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma.
- Các nước Đông Nam Á hải đảo: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Bru-nây và Đông Ti-mo.
Đông Nam Á có 11 nước: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Bru-nây và Đông Ti-mo
-HỌC TỐT-
Đông Nam Á có 11 nước gồm:
1 việt nam
2 thái lan
3-indonesia
4-myanmar
5-malaysia
6-philippines
7-lào
8-campuchia
9- đông timor
10-brunei
11-singapore