Tìm từ đơn và từ ghép trong đoạn văn sau: " Tục truyền đời Hùng Vương thứ 16, ở làng Gióng có 2 vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khối ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay ! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy"
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 1: PTBĐ chính: tự sự
câu 2: đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường vừa kì lạ của Thánh Gióng
câu 3: đoạn văn trích từ văn bản Thánh Gióng. văn bản đó thuộc thể loại truyền thuyết. 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết: sơn tinh thủy tinh, mai an tiêm, bánh chưng bánh giày
câu 4: trạng ngữ "Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu"]
trạng ngữ chỉ thời gian
(tạm thời mik chỉ trả lời đến đó thui giờ mik bận r)
a, Ngôi thứ ba.
b, Truyện kể về 2 vợ chồng ông lão
c, Sự việc kể về việc vợ chồng ông lão mãi chưa có con và sự ra đời của Gióng
d, ''Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai ông bà mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy”
e, Sự kì diệu để có sức mạnh phi thường
g, Đánh giặc cứu nước
h, Từ láy: chăm chỉ
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thánh Gióng
Văn bản đó thuộc thể loại truyện truyền thuyết
PTBĐ chính là tự sự
2. Cụm danh từ: hai vợ chồng ông lão
3. Đoạn trích kể về sự ra đời kì lạ của Gióng
Đoạn văn trên kể về sự ra đời của thánh Gióng một cách kì lạ, tiếng nói đầu tiên là muốn cứu nước
Mai mốt nhớ xuống hàng câu hỏi nhé.
Câu 1:
Văn bản "Thánh Gióng".
Thuộc thể loại truyền truyền thuyết.
PTBĐ chính: tự sự.
Câu 2:
CDT: đời Hùng Vương thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.
Câu 3:
Kể về sự việc nguồn gốc, lý do Thánh Gióng ra đời.
Câu 4:
Các từ mượn:
- phúc đức, thụ thai, khôi ngô.
Nguồn gốc của các từ mượn này là từ Trung Quốc.
Câu 5:
Gợi ý cảm nhận:
- Ý nghĩa của cái vươn vai:
+ thể hiện ước mơ mạnh mẽ, có thể chống lại giặc ngoại xâm của nhân dân
+ nói lên tinh thần khát khao của người dân về một đất nước hòa bình.
- Vai trò của sự vươn vai thần kỳ của Thánh Gióng:
+ giúp cho truyện truyền thuyết thêm phần kỳ ảo, hấp dẫn.
+ thể hiện sự liên tưởng, sự sáng tạo của nhân dân ta.
“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem kém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy…
- Đoạn văn trên trích từ văn bản "Sự tích Thánh Gióng". Văn bản này thuộc thể loại truyện dân gian, có phương thức biểu đạt chính là tự sự.
- Trong câu "Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức", các từ có cấu tạo như sau:
- "Tục truyền": từ láy
- "Hùng Vương thứ sáu": cụm danh từ
- "làng Gióng": danh từ riêng
- "hai vợ chồng ông lão": cụm danh từ
- "chăm chỉ làm ăn": cụm tính từ
- "có tiếng là phúc đức": cụm danh từ
- Đoạn văn trên kể về sự việc hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức, nhưng không có con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem kém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
- Các từ mượn trong đoạn văn trên là:
- "Tục truyền": từ mượn Hán Việt
- "Hùng Vương": từ mượn Hán Việt
- "làng Gióng": từ mượn Hán Việt
- "chăm chỉ": từ mượn Hán Việt
- "làm ăn": từ mượn Hán Việt
- "phúc đức": từ mượn Hán Việt