Khi viết, nói ta thường mắc những lỗi gì về câu? Cho ví dụ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
viết:
sai lỗi chính tả
dấu câu
các thành phần chủ yếu (c-v )
ns:
sử dụng từ địa phương
từ thường nhật
ko nghỉ ngắt hơi khi sang câu kế tiếp
cho mk xin lời nhận xét nha. chúc pn học tốt
http://tuoitre.vn/tin/van-hoa-giai-tri/20161109/hon-phu-hon-the-la-nguoi-chong-nguoi-vo-u-me/1216045.html
1.Dùng từ không đúng âm thanh và hình thức cấu tạo.
2. Dùng từ không đúng về ý nghĩa.
3. Dùng từ không đúng về quan hệ kết hợp ngữ nghĩa và ngữ pháp của từ trong câu.
Câu thiếu chủ - vị nòng cốt là kiểu lỗi ngữ pháp mà hiện dạng của câu chỉ là một hay vài thành phần phụ ngoài nòng cốt, và dựa vào văn cảnh, ta không thể phục hồi lại cấu trúc đầy đủ của nó.
Câu thiếu kết cấu chủ - vị nòng cốt thường rơi vào câu đơn, và hiện dạng của kiểu lỗi câu sai này có thể quy về hai biểu hiện chính :
(1) Giới ngữ / danh ngữ (có chức năng như trạng ngữ)
(2) Giới ngữ / danh ngữ (có chức năng như trạng ngữ), danh ngữ (có chức năng như giải thích ngữ).
Ví dụ :
(a) Trước khi thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên xâm lược nước ta, mở đầu cho một trăm năm đô hộ(BVHS).
(b) Với tinh thần chiến đấu dũng cảm, với tinh thần đoàn kết một lòng chống ngoại xâm của nghĩa quân(BVHS).
(c) Ðể làm nổi bật lên hình ảnh cao quý và đẹp đẻ của người Nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người chiến sĩ đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc. (BVHS).
(d) Vậy mà khi người con gái đẹp nhất làng đã cuồng nhiệt trao hết tình yêu cho cậu, rủ cậu bỏ làng ra đi liều ! (N.K.T - MÐLNNM).
(e) Ở phòng khách và nơi nghỉ ngơi, được trang trí những bức tranh lớn, vẽ trực tiếp vào tường hoặc những ô vải rộng. Phần nhiều mô tả cảnh mùa thu của những cánh rừng nhiệt đới(TNH 1993).
Hiện dạng của câu (a) là một giới ngữ có chứa tiểu cú. Giới ngữ này chỉ có giá trị là một trạng ngữ. Hiện dạng của câu (b) chỉ gồm hai giới ngữ, có giá trị như hai trạng ngữ. Hiện dạng của câu (c) gồm một giới ngữ, có chức năng như trạng ngữ , và một danh ngữ có giá trị như giải thích ngữ. Hiện dạng của câu (d) gồm một tổ hợp, có giá trị như chuyển ngữ (thành phần phụ chuyển tiếp), và một danh ngữ, có giá trị như trạng ngữ. Hiện dạng của câu thứ nhất trong ví dụ (e) gồm một giới ngữ, có giá trị như trạng ngữ, và hai động ngữ, có giá trị như hai giải thích ngữ liên hoàn. Tất cả các câu văn trên đều không có kết cấu chủ - vị nòng cốt, kết cấu chủ vị ở bậc câu.
Câu thiếu kết cấu chủ - vị nòng cốt xuất hiện khá phổ biến trong bài viết của học sinh, nhất là sai theo dạng (2) (kiểu lỗi này cũng xuất hiện không ít trên sách báo in ấn chính thức).
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lỗi sai này là do học sinh không nắm vững kiến thức ngữ pháp, đặc biệt là về tính hoàn chỉnh của câu, dẫn đến sự lẫn lộn giữa các thành phần nòng cốt với các loại thành phần phụ ngoài nòng cốt. Cũng có trường hợp do sử dụng dấu chấm thiếu chính xác, học sinh mắc phải kiểu lỗi này.
1 : Khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Khi vật đó truyền ánh sáng đến mắt ta
2 : Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng . Vật sáng là vật được nguồn sáng chiếu đến .
VD : Mặt trời , ngọn nến đang cháy ,...
VD : Mặt trăng , mặt đường được ánh sáng mặt trời chiếu đến ,...
* Đặc điểm của quả và hạt còn được phát tán nhờ gió: Nhỏ, nhẹ hoặc có cánh hau có túm lông: hoa bồ công anh, đỗ,...
*Quả và hạt phát tán nhờ động vật: Có móc, hoặc có lông dính thậm chí có gai đâm. Hoặc quả của nó thơm ngon là thức ăn của động vật ( Phải có hạt cứng): quả ké đầu ngựa, hạt thông,...
tr/ch
s/x
r/d/gi
l/n
nguyên nhân là do ko phân biệt được nặng nhẹ khi phát âm
Trong đời sống, mỗi khi cần trình bày ý kiến, nguyện vọng, trao đổi… thì người ta có nhu cầu tạo lập ra văn bản.
Mắc lỗi : đặt dấu chấm, phẩy không đúng, câu không có chủ ngữ,....
Ví dụ : Đang làm gì thế ? Thiếu chủ ngữ
Các dấu dùng để kết thúc câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm) phải viết DÍNH LIỀN với chữ cuối cùng của câu.
Ví dụ cách viết đúng:
Hôm nay là thứ mấy? (dấu chấm hỏi viết sát chữ y)
Ví dụ cách viết sai:
Hôm nay là thứ mấy ? (dấu chấm hỏi viết cách chữ y một khoảng trắng)
Các dấu dùng để ngăn cách giữa câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy và dấu hai chấm phải DÍNH LIỀN với vế trước của câu và CÁCH vế sau của câu một khoảng trắng.
Ví dụ cách viết đúng:
Đây là vế trước, còn đây là vế sau.
Ví dụ cách viết sai:
Đây là vế trước , còn đây là vế sau.
Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép phải DÍNH LIỀN với phần văn bản mà nó bao bọc.
Ví dụ cách viết đúng:
Hắn nhìn tôi và nói “Chuyện này không liên quan đến anh!”
Ví dụ cách viết sai:
Hắn nhìn tôi và nói “ Chuyện này không liên quan đến anh! ”
Các dấu dùng để kết thúc câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm) phải viết DÍNH LIỀN với chữ cuối cùng của câu.
Ví dụ cách viết đúng:
Hôm nay là thứ mấy? (dấu chấm hỏi viết sát chữ y)
Ví dụ cách viết sai:
Hôm nay là thứ mấy ? (dấu chấm hỏi viết cách chữ y một khoảng trắng)
Các dấu dùng để ngăn cách giữa câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy và dấu hai chấm phải DÍNH LIỀN với vế trước của câu và CÁCH vế sau của câu một khoảng trắng.
Ví dụ cách viết đúng:
Đây là vế trước, còn đây là vế sau.
Ví dụ cách viết sai:
Đây là vế trước , còn đây là vế sau.
Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép phải DÍNH LIỀN với phần văn bản mà nó bao bọc.
Ví dụ cách viết đúng:
Hắn nhìn tôi và nói “Chuyện này không liên quan đến anh!”
Ví dụ cách viết sai:
Hắn nhìn tôi và nói “ Chuyện này không liên quan đến anh! ”