1 lập niên biểu những cuộc khởi nghĩa nong dân thế kỉ XVI-XVII
2nêu những thành tưu nổi bật văn học nghệ thuật 16 và 18
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các thành tựu khoa học - kĩ thuật ở các thế kỉ XVI - XVIII :
Lĩnh vực |
Thành tựu tiêu biểu |
Sử học |
Bên cạnh các bộ sử cửa nhà nước, xuất hiện nhiểu bộ sử của tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục... |
Địa lí |
Có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư |
Quân sự |
Có tập Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ |
Triết học |
Có mội số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn |
Y học |
Có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác |
Kĩ thuật |
Biết dùng súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy |
— Nhận xét :
+ Những thành tựu khoa học đã diễn ra trên nhiều lĩnh vực hơn các thế kỉ trước, có nhiều tác phẩm có giá trị.
+ Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời đã làm cho khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển. Trong lĩnh vực kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu từ bên ngoài cũng chủ yếu dừng lại ở việc chế tạo thử chứ chưa phát triển.
kĩ thuật:
- Thế kỉ XVIII, nhân loại đã đạt được những thành tựu vượt bậc về khoa học, kĩ thuật:
+ Công nghiệp: kĩ thuật luyện kim, sản xuất gang, sắt thép… đặc biệt là sự ra đời của động cơ hơi nước. + Giao thông vận tải tiến bộ nhanh chóng. Năm 1807 – kỹ sư Mỹ Phơn tơn chế tạo tàu thủy chạy bằng hơi nước. Năm 1802 đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước xuất hiện ở Anh. Máy điện tín được phát minh ở Nga và Mỹ
+ Nông nghiệp: sử dụng phân hoá học, máy kéo, máy gặt, máy đập.
+ Quân sự: nhiều vũ khí mới được sản xuất. => Thành tựu về kĩ thuật đạt được ở các thế kỉ XVIII- XIX đã tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất chuyển từ nền sản xuất
1. Khoa học tự nhiên
Những nhà bác học và những phát minh vĩ đại trong thế kỷ XIX về toán học, hóa học, vật lý, Sinh vật
- Niu tơn với định luật vạn vật hấp dẫn.
- Lô mô nô –xốp với định luật bảo toàn vật chất và năng lượng.
- Puốc kin giơ với khám phá sự phát triển của thực vật và mô động vật
- Đác uyn với thuyết tiến hóa và di truyền.
2. Khoa học xã hội
Có các phát minh sau:
- Phoi-ơ-bách, Hê ghen: chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
- Ximit, Ri các đô với tác phẩm chính trị kinh tế học tư sản.
- Xanh xi mông, Phu-ri e, ô oen chủ nghĩa xã hội không tưởng.
- Mác, Ăng ghen: chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Phát minh có ý nghĩa quan trọng là chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác và Ang ghen - cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng loài người. Những phát minh lớn về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Các phát minh đó đặt cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất và kỹ thuật phát triển.
ý nghĩa
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội
- Đặt cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất và kỹ thuật phát triển
học tốt nhé ^^
1/ *Về văn học:
- Có 2 loại là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm
- CÓ nhiều tác giả nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Nguyễn Dữ, Phùng Khắc Khoan, Nguyên Cư Trinh
- Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Thiên Nam ngữ lạc, Truyền kì mạn lục.
*Về nghệ thuật dân gian:
- Có 2 loại là điêu khắc và sân khấu
- Nghệ thuật điêu khắc phát triển, chủ yếu ở các đình, chùa
- Nghệ thuật sân khấu đa dạng và phong phú với các loại hình như hát chèo, hát tuồng, hát ả đào.
câu 1: bạn lấy đáp án ở đây nhà, câu này đã trả lời rồi: https://hoc24.vn/hoi-dap/question/196864.html
Về thành tựu văn học nghệ thuật: văn học chữ Hán vaanc chiếm ưu thế >Nhưng văn học chữ Nôm đã hát triển mạnh .Có truyện Nôm dài hơn 8000 câu như bộ Thiên Nam ngũ lục>Những nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,...
Ngoài ra còn có Nguyễn Dữ với Truyền kì mạn lục ,Phùng Khắc Loan,Nguyễn Cư Trinh sáng tác thơ Nôm .Văn học dân gian với 2 bộ phận và văn học bình dân và thơ ca dân gian cũng phát triển với những bộ truyện Nôm dài,ca dao,tục ngữ.....
Nghệ thuật điêu khắc cũng rất phát triển ,chủ yếu ở các đình,chùa .Nổi tiếng ở thời này có tượng Phật Bà Quan Âm nghìn tay nghìn mắt ở chùa Bút Tháp(Bắc Ninh)
HỌC TỐT
* Giáo dục và khoa cử
- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ờ kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát. Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
* Văn học, khoa học, nghệ thuật
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư, Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục...
- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
Tham Khảo
Văn học:
+ Văn học chữ Hán: chiếm ưu thế
+ Văn học chữ Nôm: phát triển mạnh
+ Có nhiều tác phẩm nổi tiếng thể hiện lòng yêu nước sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
- Nghệ thuật dân gian:
+ Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển
+ Nghệ thuật sân khấu đa dạng, phong phú với nhiều hình thức
(2) Nhận xét:
- Các tác phẩm văn học thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của nhân dân, khí phách anh dũng bất khuất, niềm tự hào dân tộc
- Nghệ thật dân gian phát triên mạnh chứng tỏ nhân dân lao động có ý chí mạnh mẽ với sức sống mạnh tinh thần không chịu khuất phục trước Nho giáo
Tham khảo:
- Nguồn:Loigiaihay
a) Văn học:
- Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.
- Văn học chữ Nôm rất phát triển với nhiều thể loại: thơ, truyện.
+ Nội dung sáng tác: viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội và bộ máy quan lại thối nát.
+ Nhà thơ nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.
- Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị Độ Mai... còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn...
Mục b
b) Nghệ thuật:
- Nghệ thuật dân gian như múa trên dây, múa đèn, ảo thuật, điêu khắc... nghệ thuật sân khấu như chèo, tuồng, hát ả đào... được phục hồi và phát triển. Nội dung các vở chèo, tuồng, hát ả đào:
+ Phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả những lạc quan của nhân dân.
+ Lên án kẻ gian nịnh và ca ngợi tình thương yêu con người.
Bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV:
Tên triều đại, tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Chống xâm lược
Người chỉ huy
Chiến thắng lớn
Triều Tiền Lê
981
Tống
Lê Hoàn
Trên sông Bạch Đằng, Chi Lăng
Triều Lý
1075-1077
Tống
Lý Thường Kiệt
Phòng tuyến Như Nguyệt
Triểu Trần
1258, 1285, 1287- 1288
Mông- Nguyên
Các vua Trần và Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo...
Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Bạch Đằng
Triều Hổ
1407
Minh
Hồ Quý Ly
Thất bại
Khởi nghĩa Lam Sơn
1418- 1427
Minh
Lê Lợi, Nguyễn Trãi
Tốt Động - Chúc Động, Chi Lăng - Xương Giang
http://loigiaihay.com/lap-bang-thong-ke-cac-cuoc-khang-chien-c85a12105.html
Văn học chữ Nôm ngày càng phát triển mạnh mẽ. Có nhiều thể loại phong phú và đa dạng. Có truyện Nôm dài hơn 8000 câu như bộ diễn ca lịch sử Thiên Nam ngữ lục. Có các nhà thơ nổi tiếng : Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,.. Có bộ truyện dài vẫn được lưu lại cho tới nay như Phan Trần, Thạch Sanh, Trạng Quỳnh, Trạng Lợn,..
-Về nghệ thuật:
Phát triển cao trong nghệ thuật dân gian. Những trò biểu diễn ảo thuật xuất hiện. Điêu khắc gỗ cũng là nghề nổi tiếng, có nét chạm trổ đơn giản mà dứt khoát như tượng Phật Bà Quan Âm nghìn tay, nghìn mắt,...