tớ sẽ hỏi một chút về từ vựng nhé!(bạn nào biết từ nào thì trả lời nhé)
smart clock:
motorhouse:
UFO:
comedy:
newsprogramme:
Temple of Literature:
skycrapper:
(đây là các từ vựng trong sách tiếng anh mới của lớp 6, nhưng bạn nào học sách này chắc chắn sẽ biết!)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
dấu cộng thì gõ dấu cộng còn ko thì ghi chữ 'cộng'
nhấn giữ shift với ô có dấu cộng
-Các từ in đậm trong đoạn trích là: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng. Có nét chung là đều chỉ về các bộ phận cơ thể người.
-Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
gọi số trẻ chăn trâu là a,số trâu là b
ta có:ax2+bx4=74
ax2+bx2+bx2=74
(a+b)x2+bx2=74
22x2+bx2=74
44+bx2=74
bx2=74-44
bx2=30
b=30:2
b=15
a=22-17
a=5
vậy ...
mình thề là đúng luôn!
câu a bình tĩnh
1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các bài toán hay lên diễn đàn;
2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.
3. Không tic "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.
Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.
NHO ĐÓ MÀ MÌNH CŨNG KO BIẾT LÀM HIHI
mk có bài này : hãy điền từ thích hợp
It’s Sunday morning . The Browns are sitting in (1)……… living room. They are talking (2)…….. the dinner this evening. David likes beef and Susan does ,too. He says that beef (3)……..good for children. Their father, Mr. Brown , prefer chicken to beef . He asks his wife to buy (4)…….. for him. Helen , their youngest daughter doesn’t want any meat .She would (5)……….. cakes and sweets. Mrs. Brown doesn’t like beef . She doesn’t like chicken, either. She likes fish, vegetables and fruit. She says that fish and vegetables (6)…………. good for old men and every body (7) ………. to eat fruit. At last they decide to go out (8)…….dinner (9)………..Mrs. Brown says that she can’t cook so(10)…………food for every body in the family.
hãy dịch ra tiếng việt trong 5 câu sau :
- If you see a friend without a smile , give him one of yours
- Aday without laughter is a day wasted
- Dont cry because it is over smlie because it happed
- I cried because T had no shoes to wear until T saw man who had no feet
- Donnot let is your dreams just be dreams
Hàng năm, có hàng nghìn từ mới xuất hiện và do đó kho từ vựng tiếng Anh cũng không ngừng phát triển.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố khiến kho từ vựng tiếng Anh không ngừng phát triển.
Trước hết, các từ đơn lẻ có thể dễ dàng trở thành thành tố của tiếng Anh khi có đủ số người sử dụng chúng.
Con người sử dụng ngôn ngữ như một công cụ để giao tiếp nên khi nhu cầu trao đổi thông tin thay đổi thì ngôn ngữ cũng phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ấy.
Chính vì những lý do trên, mà bí quyết giúp bạn làm giàu vốn từ vựng tiếng Anh một cách hiệu quả và chất lượng là hiểu rõ những cách mà từ ngữ mới xuất hiện.
1. Vay mượn:
Nhiều từ tiếng Anh có nhiều điểm tương đồng với các từ tiếng Latin vì chúng được vay mượn từ tiếng Pháp trong thời kỳ người Nooc-man cai trị vương quốc Anh nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, từ tiếng Anh được vay mượn từ rất nhiều ngôn ngữ khác, chứ không chỉ riêng tiếng Pháp.
Một số thứ tiếng trong số đó giờ đã thành tử ngữ, không còn được sử dụng trên thế giới. Ví dụ: capsize (tiếng Catalonia ở Tây Ban Nha), apartheid (tiếng Afrikaans xuất phát từ tiếng Hà Lan, được dùng ở Nam Phi), billards (tiếng Brittani ở Pháp), saga (tiếng Iceland), funky (tiếng Công-gô), panda (tiếng Indi, ngôn ngữ của người Nê-pan)
2. Thêm hậu tố:
– Việc sử dụng tiền tố và hậu tố là một trong những cách tạo từ mới phổ biến nhất trong tiếng Anh. Phương pháp này thông dụng đến mức đôi lúc người nói có thể không chắc chắn rằng một từ nào đó đã có từ trước hay đó là một từ hoàn toàn mới do họ sáng tạo ra.
Một trong những kỹ năng quan trọng giúp bạn có thể làm giàu vốn từ vựng của bản thân là hiểu rõ sự thay đổi về mặt ý nghĩa và loại từ của một từ mà các hậu tố khác nhau có thể tạo ra.
Ví dụ: Với từ use (sử dụng) bạn có thể có rất nhiều từ chung gốc khi thêm các hậu tố như: misuse (động từ: dùng sai mục đích), disuse (danh từ: sự không còn dùng đến), unused (tính từ: không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng), unusable (tính từ: không dùng được), useless (tính từ: vô dụng), useful (tính từ: hữu ích), abuse (động từ: lạm dụng, ngược đãi).
Tạo ra những từ hoàn toàn mới: Các từ mới được tạo ra theo cách này có thể có âm thanh tương tự với một từ tiếng Anh đã có từ lâu. Ví dụ: hobbit (giống người xuất hiện trong tiểu thuyết giả tưởng “Chúa tể những chiếc nhẫn”) có âm tương tự như rabbit. Chúng có thể có xuất xứ từ một thương hiệu, một dòng sản phẩm nổi tiếng và thông dụng như Kleenex (giấy ăn) hay Hoover (máy hút bụi).
Mô phỏng âm thanh/ nhân đôi: Trong tiếng Anh có rất nhiều từ mô phỏng âm thanh và những thứ tạo ra âm thanh đó như cuckoo (chim cúc cu), splash (té nước), plop (rơi tõm) hay whoop (ối).
Ngoài ra còn có những từ tiếng Anh được tạo ra bằng cách nhân đôi âm như honky-tonk (quán bar/ sàn nhảy rẻ tiền), wishy-washy (nhạt, loãng, nhạt nhẽo), ping-pong (bóng bàn).
3. Viết tắt:
Có những từ tiếng Anh có dạng viết tắt đủ khả năng đóng vai trò như một từ độc lập và cụm từ đầy đủ nguyên gốc dần dần bị quên lãng.
Một số từ vẫn được viết dưới dạng viết tắt như AIDS ~ Acquired Immune Deficiency Syndrome (hội chứng suy giảm hệ thống miễn dịch), VDU ~ Visual Display Unit (bộ phận phát hình), SARS ~ Severe Accute Respiratory Syndrome (hội chúng suy đường hô hấp cấp) hay WMD ~ Weapon of Mass Destruction (vũ khí huỷ diệt hàng loạt).
Tuy nhiên, hầu hết các từ thuộc diện này được viết như một từ tiếng Anh thông thường. Ví dụ: radar (ra-đa) hay scuba (bình khí nén của thợ lặn).
4. Rút gọn:
Một từ tiếng Anh dài có thể bị thu gọn thành một âm tiết. Âm tiết đó có thể đóng vai trò một từ độc lập có ý nghĩa tương đương từ gốc.
Ví dụ: examination ~ exam (kỳ thi), laboratory ~ lab (phòng thí nghiệm), brother ~ bro (tiếng lóng: anh/ em trai), maximising ~ maxing (tiếng lóng: tối đa).
5. Kết hợp:
Đây là một phương pháp thú vị khác người Anh sử dụng để tạo ra những từ mới. Các từ mới được tạo ra nhờ sự kết hợp hai yếu tố của hai từ khác nhau – thông thường là phần đầu từ thứ nhất với phần kết từ thứ hai. Từ mới ra đời theo cách này sẽ mang ý nghĩa của cả hai từ gốc. Ví dụ:
– smog ~ smoke + fog: khói lẫn sương
– transistor ~ transfer + resistor: bán dẫn
– brunch ~ breakfast + lunch: bữa sáng và bữa trưa gộp làm một
– rockumentary ~ rock + documentary: phim tài liệu về nhạc rock/ nghệ sỹ chơi nhạc rock
Khám phá cách phương thức hình thành từ mới trong tiếng Anh rất hữu ích cho việc học ngoại ngữ của bạn. Bạn không chỉ hiểu rõ một từ được hình thành ra sao mà còn có thể học từ mới một cách hệ thống và lo-gic. Điều này không chỉ giúp bạn tự học từ mới một cách hiệu quả mà còn cảm thấy việc học từ mới trở nên thú vị và đầy sáng tạo.
Hãy học từ vựng theo các chủ đề, cách này giúp bạn có sự liên tưởng tốt hơn và xây dựng được mối quan hệ giữa các từ vựng mới.
Bước 2 :Nên bắt đầu với các từ vựng ngắn (có 1-2 âm tiết) sau đó hãy bắt đầu với từ vựng dài hơn.
Bước 3:Học cách cấu tạo của một từ được ghép bởi nhiều âm tiết
Ví dụ:
- waterfall = water( nước ) + fall( ngã ) = thác nước
- football = foot( chân ) + ball ( bóng ) = đá bóng
Tuy nhiên, vẫn còn 1 số trường hợp không đúng như vậy
Ví dụ:
- butterfly = butter ( bơ ) + fly ( bay hoặc con ruồi ) = con bướm
- screwdriver = screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ) = tua vít
Trong trường hợp này, tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể, nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt.
Ví dụ như từ screwdriver được cấu tạo bởi screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ). Bạn hãy tưởng tượng ra driver (người lái xe) đang sửa xe, họ cần phải tháo screw(ốc vít) để xem xét động cơ, và cái họ cần là một cái tua vít, thế là chúng ta có từ screwdriver.
Bước 3:Học các tiền tố và hậu tố (prefix và suffixes) căn bản.
Tiền tố là những từ được thêm đằng trước từ để làm rõ nghĩa thêm. Hậu tố cũng tương tự nhưng là ở phía sau .
Ví dụ:
- mis ( sai ) + understand ( hiểu ) = misunderstand ( hiểu nhầm )
- under ( dưới ) + ground ( mặt đất ) = underground ( dưới mặt đất )
- garden ( làm vườn ) + er ( chỉ điều kiện or hoạt động ) = gardener ( người làm vườn )
- work ( làm việc ) +er ( như trên ) = worker ( công nhân )
Sự kết hợp giữa bước 2 và 3 :
Ví dụ:
- goal( khung thành ) + keep ( giữ ) + er ( chỉ đk or hoạt động ) = goal ( khung thành ) + keeper ( người giữ ) = thủ môn.
Xếp các từ vào cùng một chủ đề theo từng nhóm nhỏ để không bỏ xót từ nào.
Ví dụ:
- basketball , football , footballer , goalkeeper , runner , baseball , ..
Đều là thuộc chủ đề thể thao, chúng ta sẽ chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1 các môn thể thao : basketball , baseball , football
Nhóm 2 vận động viên : runner , goalkeeper , footballer .
Bước 5:Phải chăm chỉ và học thường xuyên
Muốn giỏi cái gì thì bạn cũng cần phải kiên trì và cố gắng liên tục trong thời gian dài. Có thể bạn không thể học được 100 từ/ tuần nhưng nếu chăm chỉ và cố gắng thì mình tin chắc là con số có thể cao hơn.
Bạn cũng nên lập một quyển sổ ghi chép theo kiểu bảng thuật ngữ các từ đã học.
Bạn 1 của Sanra đến từ Thụy Sĩ (thế giới cùa những chiếc đồng hồ) , bạn 2 của Sanra đến từ Úc (Aus là viết tắt của Australia, Australia là Úc
đồng hồ thông minh:
motorhouse:
ĐĨA BAY:
phim hài:
chương trình tin tức:
Văn Miếu:
nhà chọc trời:
Smart clock:Đồng hồ thông minh
Mortorhouse:Nhà lưu động
UFO(Unidentified Flying Object):Vật thể bay,đĩa bay
Comedy:Phim hài
Newsprogramme:chương trình thời sự
Temple of Literature:Văn miếu
skyscraper:nhà chọc trời