Ho mk voi a
Xác định biện pháp tu từ và nêu hiệu quả sử dụng ( 3- 5 dòng).
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”.
(Nguyễn Du)
“Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.”
(Tế Hanh)
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.”
(Nguyễn Tuân)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.”
(Hoàng Trung Thông)
“ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.”
(Minh Huệ)
•
“Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.”
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
“Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
(Nguyễn Đức Mậu)
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.”
(Minh Huệ)
“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách, làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.”
(Hồ Chí Minh)
“Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”.
(Nguyễn Du)
“Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.”
(Võ Quảng)
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
(Ca dao)
“Chân cứng đá mềm.”
(Thành ngữ)
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”.
(Nguyễn Du)
- Biện pháp so sánh : Lửa lựu. Hoa lựa nở đỏ như những đốm lửa
- Chơi chữ: điệp phụ âm " L" (lửa lựa lập lòe) kết hợp với các sử dụng từ láy tượng hình "lập lòe". Gợi tả chính xác màu sắc. trạng thái lấp ló lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng
⇒ Sự quan sát tình tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả thanh bình.
“Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.”
(Tế Hanh)
- biện pháp tu từ so sánh: tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
⇒ Cái nắng của buổi trưa hè là nắng gắt, như tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương của tác giả vậy. Nó mở ra một khung cảnh trữ tình đầy duyên dáng. Nắng không "chiếu", không "soi", mà là "tỏa", có lẽ chỉ từ tỏa mới có thể diễn tả được hết cái tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê. Sức nóng của mùa hè- sức sống của tác giả, điều đó đã nuôi dưỡng tâm hồn ông, vun đắp những khát vọng đẹp và biết bao nhiêu vần thơ hay về quê hương.
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.”
(Nguyễn Tuân)
- Phép tu từ có trong câu: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác "nắng giòn tan"
⇒ Từ " giòn tan" vốn không nhìn được qua mắt mà chỉ cảm nhận được bằng vị giác, ở đây nắng được cảm nhận là " giòn tan" qua thị giác ⇒ Tạo lối diễn đạt tinh tế, giàu cảm xúc
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.”
(Hoàng Trung Thông)
- phép tu từ hoán dụ: bàn tay ⇒ chỉ sức lao động của con người
⇒ thể hiện sức mạnh trong lao động của con người. nếu chúng ta chăm chỉ, cần cù lao động thì dù khó khăn đến đâu cũng sẽ có được thành công.
“ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.”
(Minh Huệ)
- biện pháp tu từ so sánh: bóng Bác cao lồng lộng - ấm hơn ngọn lửa hồng.
⇒ cảm nhận được tình yêu thương của Bác dành cho những người chiến sĩ, những người dân công thật ấm áp, vĩ đại biết nhường nào. Tình cảm bao la ấy như đang bao trùm lên, động viên nhân dân trong những ngày tháng chiến đấu gian nan, vất vả.
“Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.”
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
- biện pháp tu từ nhân hóa: lão, bác, cô, cậu
⇒ làm cho những sự vật, sự việc trở nên gần gũi thân thiết hơn với thế giới con người.
“Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
(Nguyễn Đức Mậu)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: lửa hồng.
⇒ gợi lên hình ảnh những khóm hoa râm bụt đỏ rực rỡ. đồng thời biện pháp so sánh cũng giúp câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm hơn.
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.”
(Minh Huệ)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: người cha
⇒ Người cha là hình ảnh để chỉ Bác Hồ . Bởi vì giữa người cha và Bác Hồ có nét tương đồng về phẩm chất.Hình ảnh ẩn dụ còn xóa nhòa khoảng cách giữa vị lãnh tụ vĩ đại với nhân dân . Bằng việc phân tích phép tu từ trên giúp ta hiểu được tình cảm nâng niu, trân trọng, ngưỡng mộ của tác giả dành cho Bác Hồ vị cha già của dân tộc.
“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách, làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.”
(Hồ Chí Minh)
- biện pháp tu từ hoán dụ: làng xóm
⇒ làng xóm hoán dụ cho nhân dân.
“Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”.
(Nguyễn Du)
- biện pháp tu từ hoán dụ: đầu xanh, má hồng
⇒ chỉ người con gái, phụ nữ còn trẻ, xinh đẹp.
“Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.”
(Võ Quảng)
- biện pháp tu từ: nhân hóa
⇒ Miêu tả làm nổi bật, sinh động dáng vẻ cây cổ thụ, những cây to như có linh hồn. Dáng vẻ thật trầm lặng và hiền từ.
“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
(Ca dao)
- biện pháp tu từ nhân hóa: trâu ơi!
⇒ thể hiện sự thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Người nông dân đã coi trâu như một người bạn đồng hành thân thiết trong lao động và cuộc sống.
“Chân cứng đá mềm.”
(Thành ngữ)
- biện pháp tu từ ẩn dụ: chân cứng → ý chí, nghị lực, sức khỏe.
đá mềm → sự quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách để đạt được thành công.
⇒ khuyên chúng ta cần phải bền gan, vững chí vượt qua mọi khó khăn thử thách thì chắc chắn một ngày nào đó sẽ đạt được thành công.