I. Trọng âm tiếng Anh trong từ 1. Trọng âm từ là gì?
Trọng âm tiếng Anh: trọng âm từ – trọng âm câu Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm. Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó.
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
Ví dụ: happy /ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /en/
Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/ trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /dʒæ/
Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Người bản ngữ phát âm bất cứ từ nào đều có trọng âm rất tự nhiên đến mức họ không biết là họ có sử dụng trọng âm. Vì vậy, đặt trọng âm sai âm tiết hay không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản xứ khó có thể hiểu được là người học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe hiểu người bản xứ. Chẳng hạn: từ desert có hai cách nhấn trọng âm: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất/ˈde zərt/ thì đó là danh từ, có nghĩa là sa mạc, nhưng trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /dɪˈzɜrt / thì đó là động từ, có nghĩa là bỏ rơi, đào ngũ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo từ loại. Như vậy phát âm đúng trọng âm của một từ là yếu tố đầu tiên giúp sinh viên nghe hiểu và nói được như người bản ngữ.
Trọng âm tiếng Anh giúp bạn giao tiếp hiệu quả hơn! 2. Âm tiết là gì? Để hiểu được trọng âm Tiếng Anh của một từ, trước hết người học phải hiểu được thế nào là âm tiết. Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
Ví dụ:
Từ Phiên âm Số lượng âm tiết Fun /fʌn/ 1 Fast /fæst/ 1 Swim /swɪm/ 1 Whisker /ˈwɪskər/ 2 Important /ɪmˈpɔːrtnt/ 3 Tarantula /təˈræntʃələ/ 4 International /ˌɪntərˈnæʃnəl/ 5
Thành thạo nói tiếng anh cùng với tiếng Anh Elight.
3. Các quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ 3.1. Từ có hai âm tiết a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: cen ter /ˈsentər/, ob ject /ˈɑːbdʒɪkt/, flow er /ˈflaʊər/…
Tính từ: hap py/ ˈhæpi/, pre sent /ˈpreznt/ , cle ver /ˈklevər/, spor ty /ˈspɔːrti/ …
Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một (hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: en ter/ ˈentər/, tra vel/ ˈtrævl/ , o pen /ˈoʊpən/ …
Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow , thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: bor row / ˈbɔːroʊ/, fo llow /ˈfɑːloʊ/…
b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
Động từ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/…
Giới từ: among /əˈmʌŋ/, aside /əˈsaɪd/ , between /bɪˈtwiːn/…
Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
Ví dụ: belief /bɪˈliːf/, Japan / dʒəˈpæn/, correct / kəˈrekt/, perfume /pərˈfjuːm/, police / pəˈliːs/ …
Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: unwise / ˌʌnˈwaɪz/, prepare / prɪˈper/, dislike / dɪsˈlaɪk/, redo / ˌriːˈduː/…
3.2. Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm / ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: pa radise / ˈpærədaɪs /, phar macy / ˈfɑːrməsi/, con troversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, ho liday /ˈhɑːlədeɪ /, re sident /ˈrezɪdənt/…
b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm / ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: consi der / kənˈsɪdər/, remem ber /rɪˈmembər/, inha bit /ɪnˈhæbɪt/, exam ine /ɪɡˈzæmɪn/…
Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc / ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: fami liar /fəˈmɪliər/, consi derate /kənˈsɪdərət/…
Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: compu ter /kəmˈpjuːtər/, pota to /pəˈteɪtoʊ/, bana na /bəˈnænə/, disas ter / dɪˈzɑːstə(r)/…
3.3. Các từ chứa hậu tố Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.
Ví dụ: econo mic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguis tic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geolo gic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…
Các từ tận cùng là -cy , -ty , -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ ar, –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: pri vacy /ˈpraɪvəsi /, credibi lity /ˌkredəˈbɪləti/, photo graphy /fəˈtɑːɡrəfi /, geo logy /dʒiˈɑːlədʒi/, prac tical /ˈpræktɪkl /…
Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu tố đó.
Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn /, picturesque /pɪktʃəˈresk/…
Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able ,-age ,-al , -en , -ful , –ing , -ish ,-less , -ment , -ous.
Ví dụ: com fortable /ˈkʌmftəbl /, hap piness / ‘hæpinəs/, ama zing /əˈmeɪzɪŋ /, conti nuous /kənˈtɪnjuəs /…
3.4. Từ ghép Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: door man /ˈdɔːrmən/, typewriter / ˈtaɪpraɪtər/, green house /ˈɡriːnhaʊs/ …
Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: good-tempered, self- confident, well-dressed, hard-working, easy-going…
Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: Understand / ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…
II. Trọng âm tiếng Anh trong câu Trong tiếng Anh, không chỉ từ mang trọng âm, mà câu cũng có trọng âm. Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và chậm hơn những từ còn lại. Trọng âm câu rất quan trọng, vì khi nói, từ mà người nói nhấn trọng âm cũng như cách mà họ đánh trọng âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi hoàn toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói. Ngoài ra, trọng âm câu còn tạo ra giai điệu, hay tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Đó chính là âm điệu, tạo nên sự thay đổi trong tốc độ nói tiếng Anh. Cách nhịp giữa từ được đánh trọng âm là như nhau.
Ví dụ:
I ’m in the classroom (Tôi chứ không phải ai khác đang ở trong lớp học)
I’m in the classroom (Tôi đang ở trong lớp học chứ không phải ở nơi nào khác)
Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words). Chúng ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là những từ quan trọng và mang nghĩa của câu.
Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan trọng hơn và không được nhấn trọng âm khi nói.
Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu. Ngược lại nếu bỏ đi content words thì người nghe không thể hiểu được ý nghĩa của câu.
Ví dụ:
We want to go to work.
I am talk ing to my friends.
You’re sit ting on the desk , but you aren’t listen ing to me.
What did he say to you in the garden ?
Những từ được in đậm trong những ví dụ trên là content words và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là structure words, không được nhấn trọng âm.
Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm Những từ mang nghĩa Ví dụ Động từ chính sell, give, employ, talk ing, listen ing Danh từ car, music, desk Tính từ big, good, interesting, clever Trạng từ quickly, loudly, never Trợ động từ (dạng phủ định) don’t, can’t, aren’t Đại từ chỉ định this, that, those, these Từ để hỏi Who, Which, Where
Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm Những từ đúng về mặt cấu trúc Ví dụ Đại từ he, we, they Giới từ on, at, into Mạo từ a, an, the Từ nối and, but, because Trợ động từ can, should, must Động từ ‘to be’ am, is, was
Kết luận : Có hai loại trọng âm tiếng Anh đó là trọng âm của từ (âm tiết được nhấn mạnh trong một từ) và trọng âm của câu (những từ được nhấn mạnh trong một câu). Việc nắm vững hai loại trọng âm tiếng Anh này rất quan trọng trong việc giúp người học hiểu và giao tiếp như người bản ngữ. Các bạn hãy xem kỹ lại bài học ở trên kết hợp tự luyện tập thể để có thể hiểu bài và sử dụng các kỹ năng của nhấn trọng âm trong giao tiếp nhé!
1. Wrote
2. Taught
3. Sold
4. Fell...hurt
5.Threw...caught
6.Spent...bought...cost
Mozart wrote more than 600 pieces of music.
‘How did you learn to drive?’ ‘My father taught me.’
We couldn’t afford to keep our car, so we sold it.
Dave fell down the stairs this morning and hurt his leg.
Joe threw the ball to Sue, who caught it.
Ann spent a lot of money yesterday. She bought a dress which cost £100.