Trình bày sự phát triển và phân bố công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Núi
- Núi là dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, có độ cao thường trên 500 m so với mực nước biển.
- Núi có phần đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Dưới chân núi là thung lũng – nơi tích tụ các sản phẩm bị xâm thực được vận chuyển từ sườn núi xuống.
2. Cao nguyên
- Cao nguyên là vùng rộng lớn, địa hình tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, có độ cao từ 500 m đến 1000 m so với mực nước biển.
- Cao nguyên thường có ít nhất một sườn dốc đổ xuống vùng đất thấp hơn.
Nui la dang dia hinh nho cao ro ret so voi mat bang xung quanh.do cao cua nui so voi muc nuoc bien la hon 500m
Cao nguyen là vùng đất tuong doi bang phang hoac gon song,thuong cao tren 500m so voi muc nuoc bien,co suon doc,nhieu khi dựng đứng thành vách so với vùng đất xung quanh
Tham khảo : Lòng biết ơn là một trong những vẻ đẹp của đạo lý dân tộc ta, nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần phải ở mỗi người. Trong cuộc sống, chúng ta mang ơn cha mẹ, thầy cô, những người lao động đã làm ra sản phẩm cho chúng ta sử dụng hàng ngày.. Tất nhiên, công ơn của thế hệ đi trước đã cho ta bầu trời tự do và cuộc sống yên bình là vô cùng to lớn. Biết ơn làm cho cuộc sống mỗi người trở nên tốt đẹp hơn. Ai cũng sẽ có những hành động tốt đem lại niềm vui cho người khác, từ đó cảm nhận niềm vui như của chính bản thân mình? Lòng biết ơn sẽ là cơ sở bền vững cho những tình cảm tốt đẹp như lòng yêu nước, thương dân, hiếu thảo với cha mẹ, kính yêu thầy cô... Như ông cha ta vẫn luôn nhắc nhở: " Uống nước nhớ nguồn", " Ăn quả nhớ kẻ trồng cây", điều chúng ta cần làm là học tập thật tốt và thể hiện sâu sắc ý nghĩa của sự biết ơn trong cuộc sống thường nhật của mình.
Nước ngầm đóng vai trò duy trì hệ sinh thái, dòng chảy của các con sông, ngăn chặn tình trạng sụt lún đất và xâm nhập mặn.
+ Cung cấp nguồn nước cho các sinh vật sống trên cạn và dưới nước.
+ Duy trì độ ẩm cho đất, giúp cho cây cối phát triển.
+ Tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu.
+ Cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp.
+ Bổ sung nước cho các sông, hồ, ao, suối.
+ Giúp ngăn chặn sự xâm nhập mặn của nước biển.
+ Bổ sung nước cho các sông, hồ, ao, suối.
+ Giúp ngăn chặn sự xâm nhập mặn của nước biển.
+ Lưu giữ các di tích lịch sử, văn hóa.
+ Giúp bảo vệ các loài động vật quý hiếm.
+ Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
+ Ứng phó với cácภ thiên tai như hạn hán, lũ lụt.
Câu 1: Vai trò của khí quyển đối với tự nhiên và đời sống con người
Khí quyển là lớp không khí mỏng bao quanh Trái Đất, có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người. Dưới đây là một số vai trò chính của khí quyển:
-Bảo vệ: Khí quyển hấp thụ và phản xạ ánh nắng mặt trời, giúp giảm cường độ của tác động của tia UV độc hại lên bề mặt Trái Đất. Điều này bảo vệ sự sống trên Trái Đất khỏi các tác động có hại của ánh nắng mặt trời.
-Duỗi môi trường: Khí quyển tham gia vào chu trình nước, giữ ẩm cho mặt đất thông qua quá trình cô lập và quang hợp. Nó cũng làm giảm biến động nhiệt độ giữa ngày và đêm, giúp duy trì sự ổn định của môi trường sống.
-Cung cấp khí quan trọng: Khí quyển chứa các loại khí quan trọng như ôxy, nitơ và cacbon điôxít, cần thiết cho sự sống của con người và các loài sống khác.
-Gây hiệu ứng nhà kính: Một số khí như CO2 và methane có thể làm tăng hiệu ứng nhà kính, giữ nhiệt và làm tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất. Sự tăng nhiệt này có thể gây ra biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến môi trường và đời sống con người.
Câu 2: Phạm vi và đặc điểm của đới nóng
-Phạm vi: Đới nóng là vùng rộng lớn trải dài từ vùng xích đạo về phía bắc và phía nam, mỗi bên khoảng 23,5 độ vĩ Bắc và 23,5 độ vĩ Nam. Đây là vùng nằm giữa đới xích đạo và đới ôn đới.
-Đặc điểm: Đới nóng có những đặc điểm như:
+Nhiệt độ cao: Nhiệt độ ổn định cao quanh năm, thường trên 18°C, với mùa hè nóng và mùa đông ấm.
+Mưa phong phú: Do ảnh hưởng của gió mùa, đới nóng thường có mưa nhiều, tạo điều kiện cho sự phát triển của rừng nhiệt đới.
+Đa dạng sinh học: Với điều kiện môi trường lý tưởng, đới nóng thường có động thực vật phong phú, bao gồm rừng nhiệt đới và các loài động vật đa dạng.
Câu 3: Sự khác biệt về nhiệt độ, độ muối và vùng biển nhiệt đới, ôn đới
-Nhiệt độ: Vùng biển nhiệt đới có nhiệt độ cao, thường trên 20°C, trong khi vùng biển ôn đới có nhiệt độ thấp hơn, thường dưới 20°C.
-Độ muối: Vùng biển nhiệt đới thường có độ muối cao hơn so với vùng biển ôn đới do tác động của nhiệt đới hóa.
-Vùng biển: Vùng biển nhiệt đới thường có các đặc điểm như rạn san hô, đảo quần, và một loạt các loài sinh vật nhiệt đới, trong khi vùng biển ôn đới thường có các đặc điểm như bãi cát, dãy núi và các loài sinh vật có nguồn gốc ôn đới.
Câu 4: Biến đổi khí hậu và giải pháp
a) Biểu hiện của biến đổi khí hậu: Bao gồm tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, sự gia tăng của mực nước biển, thay đổi mô hình lượng mưa và mực nước, sự tăng cường của hiện tượng thời tiết cực đoan như cơn bão và hạn hán.
-Giải pháp: Giải pháp để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu có thể bao gồm chuyển sang nguồn năng lượng tái tạo, giảm lượng khí thải carbon, bảo vệ rừng và vùng đất ngập nước, và thúc đẩy công nghệ sạch và bền vững.
b) Ví dụ minh hoạ: Một ví dụ về giải pháp là sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió thay vì năng lượng từ nhiên liệu hoá thạch. Việc triển khai hệ thống điện mặt trời trên mái nhà, trên đất trống hoặc
Hệ thống sông Thu Bồn và hệ thống sông Hồng là hai hệ thống sông lớn ở Việt Nam, mỗi hệ thống có những đặc điểm riêng biệt về mạng lưới sông và chế độ nước:
1. Hệ thống sông Thu Bồn:
Mạng lưới sông: Hệ thống sông Thu Bồn bao gồm sông Thu Bồn và các nhánh sông như sông Trà Khúc, sông Tuy Loan, và sông Cổ Cò. Sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng, tạo thành một mạng lưới sông phong phú với nhiều chi lưu và sông nhỏ.
Chế độ nước: Sông Thu Bồn có chế độ nước phụ thuộc chủ yếu vào mùa mưa và mùa khô. Trong mùa mưa, lượng mưa lớn dồn về từ dãy núi Trường Sơn và dãy núi Ba Na, làm tăng lượng nước trên sông Thu Bồn và các sông chi lưu. Trong mùa khô, dòng chảy của sông giảm đi đáng kể, đặc biệt là ở các sông nhỏ.
2. Hệ thống sông Hồng:
Mạng lưới sông: Hệ thống sông Hồng bao gồm sông Hồng chính và các nhánh sông như sông Đà, sông Lô, và sông Thái Bình. Sông Hồng chảy qua các tỉnh từ Tây Bắc đến Bắc Bộ, tạo thành một mạng lưới sông phức tạp với nhiều chi lưu và hồ nước lớn nhỏ.
Chế độ nước: Sông Hồng chịu ảnh hưởng của hai mùa mưa và khô rõ rệt. Trong mùa mưa, lượng mưa lớn từ dãy núi Bắc Bộ và dãy núi Trường Sơn dồn về, làm tăng lượng nước trên sông Hồng và các sông chi lưu. Trong mùa khô, dòng chảy của sông giảm đi đáng kể, gây ra tình trạng hạn hán nước ở một số vùng đồng bằng sông Hồng.
Tóm lại, cả hai hệ thống sông Thu Bồn và sông Hồng đều có mạng lưới sông phong phú và chế độ nước phụ thuộc chủ yếu vào mùa mưa và mùa khô. Tuy nhiên, vì nằm ở các vùng địa lý khác nhau, các đặc điểm của hệ thống sông này cũng có sự khác biệt nhất định.
Khó khăn ở phía Tây Cooc-đi-e:
- Địa hình:
+ Núi cao, hiểm trở, chia cắt mạnh.
+ Khí hậu khô hạn, thiếu nước.
+ Đất đai sỏi đá, bạc màu.
- Kinh tế:
+ Ngành kinh tế chính là chăn nuôi gia súc, nhưng năng suất thấp.
+ Giao thông vận tải khó khăn, hạn chế phát triển kinh tế.
+ Mật độ dân cư thấp, thiếu hụt lao động.
- Xã hội:
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao.
+ Tình trạng đói nghèo, thiếu giáo dục còn phổ biến.
+ Mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo.
- Môi trường:
+ Sa mạc hóa, hạn hán.
+ Cháy rừng.
+ Ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản.
phía tây khu vực hệ thống coocdie có địa hình cao,đồ sộ,hiểm trở là một trong những vùng núi cao sẽ có rất nhiều bất lợi như thiên tai,ảnh hưởng giao thông,nằm trên vĩ độ cao và ảnh hưởng biến lạnh gây khí hậu khô hạn=>dân cư thưa thớt
+ Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
+ Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng.
+ Một số ngành công nghiệp quan trọng bao gồm dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng.
+ Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.
Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
- Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng.
- Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.