Tìm 11 số không âm sao cho mỗi số bằng bình phương của tổng 10 số còn lại
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cho mình làm lại :
Để phép chia hết thì \(xa-3x+b+2=0\)
Đặt \(x=0\Rightarrow b+2=0\)
\(\Rightarrow b=-2\)
Đặt \(x=1\Rightarrow a-3+2+\left(-2\right)=0\)
\(\Rightarrow a=3\)
Vậy ...
( ͡° ͜ʖ ͡°)
Để phép chia hết thì \(\left(a-3\right)x+\left(b+2\right)=xa-3x+b+2=0\)
Lời giải:
Dựa vào điều kiện đề bài, ta dự đoán điểm rơi xảy ra tại \(y=0, x=1\)
Như vậy, ta sẽ đi chứng minh \(A=x^2+y^2\leq 1\)
Thật vậy.
Xét hiệu:
\((x^3+y^3)-(x-y)(x^2+y^2)=x^3+y^3-(x^3+xy^2-x^2y-y^3)\)
\(=2y^3+x^2y-xy^2=y[2y^2+x(x-y)]\)
Vì \(x>0, y\geq 0\Rightarrow x-y=x^3+y^3>0\Rightarrow x>y\)
Từ \(x>y\geq 0\Rightarrow y[2y^2+x(x-y)]\geq 0\)
Do đó: \((x^3+y^3)-(x-y)(x^2+y^2)\geq 0\)
\(\Leftrightarrow (x^3+y^3)-(x^3+y^3)(x^2+y^2)\geq 0\)
\(\Leftrightarrow (x^3+y^3)[1-(x^2+y^2)]\geq 0\)
\(\Leftrightarrow 1-(x^2+y^2)\geq 0\Leftrightarrow A=x^2+y^2\leq 1\)
Vậy \(A_{\max}=1\)
Dấu bằng xảy ra khi \(y=0, x=1\)
M góp ý tí: Bác Akai Haruma muốn dùng cái cosi dạng engel thì trước hết phải chứng minh \(\dfrac{1}{1-2\left(ab+bc+ca\right)}>0\) đã nhé. Không thì không được dùng đâu.
Lời giải:
Áp dụng BĐT Cauchy ta có:
\((a+b+c)(ab+bc+ac)\geq 3\sqrt[3]{abc}.3\sqrt[3]{a^2b^2c^2}\)
\(\Leftrightarrow (a+b+c)(ab+bc+ac)\geq 9abc\Leftrightarrow ab+bc+ac\geq 9abc\)
\(\Rightarrow \frac{1}{abc}\geq \frac{9}{ab+bc+ac}\)
\(\Rightarrow M\geq \frac{1}{1-2(ab+bc+ac)}+\frac{9}{ab+bc+ac}\)
Áp dụng BĐT Cauchy-Schwarz:
\(\frac{1}{1-2(ab+bc+ac)}+\frac{1}{ab+bc+ac}+\frac{1}{ab+bc+ac}\geq \frac{9}{1-2(ab+bc+ac)+ab+bc+ac+ab+bc+ac}=9(1)\)
Theo hệ quả của BĐT Cauchy: \(a^2+b^2+c^2\geq ab+bc+ac\)
\(\Rightarrow (a+b+c)^2\geq 3(ab+bc+ac)\Rightarrow ab+bc+ac\leq \frac{1}{3}\)
\(\Rightarrow \frac{7}{ab+bc+ac}\geq 21(2)\)
Từ \((1); (2)\Rightarrow M\geq 9+21=30\) hay \(M_{\min}=30\)
Dấu bằng xảy ra khi \(a=b=c=\frac{1}{3}\)
Áp dụng BĐT AM-GM dạng mẫu số được
\(\frac{a^4}{b\left(b+c\right)}+\frac{b^4}{c\left(c+a\right)}+\frac{c^4}{a\left(a+b\right)}\ge\frac{\left(a^2+b^2+c^2\right)^2}{\left(a^2+b^2+c^2\right)+\left(ab+bc+ac\right)}\)
Ta có : \(a^2+b^2+c^2\ge ab+bc+ac\) (dễ dàng chứng minh được)
\(\Rightarrow a^2+b^2+c^2+ab+bc+ac\ge2\left(ab+bc+ac\right)\) và \(\left(a^2+b^2+c^2\right)^2\ge\left(ab+bc+ac\right)^2\)
Do vậy \(\frac{\left(a^2+b^2+c^2\right)^2}{\left(a^2+b^2+c^2\right)+\left(ab+bc+ac\right)}\ge\frac{\left(ab+bc+ac\right)^2}{2\left(ab+bc+ac\right)}=\frac{ab+bc+ac}{2}\)
Dấu "=" xảy ra khi a = b = c > 0
\(\left\{{}\begin{matrix}x^2+px+pr=0\left(1\right)\\x^2+qx+qr=0\left(2\right)\end{matrix}\right.\)
Giả sử phương trình (1) có 2 nghiệm là a, b. Phương trình (2) có 2 nghiệm là b, c.
Theo vi-et ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}a+b=-p\left(3\right)\\ab=pr\left(4\right)\\c+b=-q\left(5\right)\\cb=qr\left(6\right)\end{matrix}\right.\)
Rồi biến đổi tiếp đi b
Gọi a(km) là quãng đường AB(a>0)
Khi đó thời gian đi là \(\dfrac{a}{30}\left(h\right)\)
thời gian về là \(\dfrac{a}{20}\left(h\right)\)
Theo đề ta có pt:\(\dfrac{a}{30}+\dfrac{a}{20}+1=5\)
\(\Leftrightarrow a\left(\dfrac{1}{30}+\dfrac{1}{20}\right)=4\)
\(\Leftrightarrow a\cdot\dfrac{5}{60}=4\)
\(\Leftrightarrow a=48\left(tm\right)\)
Vậy quãng đường AB dài 48 km
Gọi quãng đương AB là x(km) (x>0)
Thời gian người đó đi từ A đến B là : \(\dfrac{x}{30}\) (h)
Thời gian người đó đi từ B về A là : \(\dfrac{x}{20}\left(h\right)\)
Vì thời gian cả đi,về và nghỉ là 5(h)
\(\Rightarrow\dfrac{x}{30}+1+\dfrac{x}{20}=5\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{x}{30}+\dfrac{x}{20}=4\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{4x}{120}+\dfrac{6x}{120}=\dfrac{4.120}{120}\)
\(\Leftrightarrow4x+6x=480\)
\(\Leftrightarrow10x=480\)
\(\Leftrightarrow x=48\) (t/m)\
Vậy quãng đương AB là 48 km
a)ĐK: a>0 b>0 nhé bạn đề thiếu
(a-b)2\(\ge\)0
<=>a2+b2\(\ge\)2ab
<=>a2+2ab+b2\(\ge\)4ab
<=>(a+b)2\(\ge\)4ab
<=>\(\dfrac{a+b}{ab}\ge\dfrac{4}{a+b}\)
<=>\(\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}\ge\dfrac{4}{a+b}\)
Dấu "=" xảy ra <=> (a-b)2=0<=>a=b
=>A\(\ge\)\(\left(a+b\right)\dfrac{4}{a+b}=4\)(đpcm)
b)\(B=\dfrac{a+b}{c}+\dfrac{b+c}{a}+\dfrac{a+c}{b}=\left(\dfrac{a}{c}+\dfrac{c}{a}\right)+\left(\dfrac{a}{b}+\dfrac{b}{a}\right)+\left(\dfrac{b}{c}+\dfrac{c}{b}\right)\)
Áp dụng bất đẳng thức cosi x+y\(\ge\)2\(\sqrt{xy}\)cho 2 số dương x;y ta có:
\(\dfrac{a}{c}+\dfrac{c}{a}\ge2\sqrt{\dfrac{ac}{ca}}=2\)
\(\dfrac{b}{c}+\dfrac{c}{b}\ge2\sqrt{\dfrac{bc}{cb}}=2\)
\(\dfrac{a}{b}+\dfrac{b}{a}\ge2\sqrt{\dfrac{ab}{ba}}=2\)
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi:\(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{a}{c}=\dfrac{c}{a}\\\dfrac{b}{c}=\dfrac{c}{b}\\\dfrac{a}{b}=\dfrac{b}{a}\end{matrix}\right.\)\(\Leftrightarrow\)a=b=c
=>B\(\ge2+2+2=6\)(đpcm)
Gọi A1; A2; A3; ...; A11 là 11 số cần tìm và
S = A 1 + A 2 + ... + A 11 ( với S \(\in\) Z)
Ta có:
A1 = (S - A1)2 / S2
A2 = (S - A2)2 / S2
....
A11 = (S - A11) / S2
Cộng các vế lại ta đc: \(\dfrac{S}{11.S^2}\)
Xét :
TH1: S \(\ne\) 0 \(\Rightarrow\) 11.S = 1
\(\Rightarrow\) S = \(\dfrac{1}{11}\) mà S \(\in\) Z (loại)
TH2: S = 0 \(\Rightarrow\) A1 + A2 + ...+ A11 = 0
Mà : A1 = (S - A1)2 / 0
A2 = (S - A2)2 / 0
.........
A11 = (S - A11)2 / 0
\(\Rightarrow\) A1 + A2 + ... + A11 / 0
Để A1 + A2 + ... +A11 = 0thì A1 = A2 = A3 = ... = A11 = 0
Vậy 11 số cần tìm đều là 0 thì mỗi số bằng bình phương của tổng 10 số còn lại.
Chúc bn học tốt
tại sao A1 lại bằng ( S - A1)^2/S^2 , mình tưởng là A1=(S-A1)^2 thôi chứ