Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 3 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
II. Tìm hiểu chi tiết
Nhóm 1: Tục ngữ về lao động sản xuất
1. Câu 5
- Biện pháp so sánh, lược bỏ quan hệ từ nên mở rộng về nghĩa.
- Khẳng định giá trị của đất đai.
-> Sử dụng đất hợp lí, tránh lãng phí tài nguyên.
2. Câu 6
- Biện pháp liệt kê, cấu trúc tăng tiến.
- Tầm quan trọng của việc làm kinh tế.
-> Chỉ có ý nghĩa khái quát, không có ý nghĩa cụ thể.
3. Câu 7, 8
- Cấu trúc liệt kê theo dạng bình giá.
* Câu 7
- Tầm quan trọng của các yếu tố theo thứ tự: nước, phân, chăm sóc, giống.
-> Kinh nghiệm của nhân dân trong quá trình trồng lúa.
* Câu 8
- Tầm quan trọng của thời vụ.
- Quan trọng nhất là thời vụ, sau đó đến công sức chăm sóc.
III. Tổng kết
- Kinh nghiệm của nhân dân phong phú, đa dạng, mang tính ứng dụng cao.
- Nghệ thuật: có vần, có nhịp, giàu hình ảnh.
Câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Những câu tục ngữ đồng nghĩa là những câu tục ngữ như thế nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng khuyên người ta điều gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 6 sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 7 thể hiện kinh nghiệm của nhân dân trong công việc:
Cho câu tục ngữ: Nhất thì, nhì thục.
Nối cho đúng nghĩa của các từ thì, thục:
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây