Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là thể loại văn học , là những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, , thể hiện của nhân dân về mọi mặt.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Nối cho phù hợp:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu nào sau đây không phải là tục ngữ?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu "Chuồn chuồn bay thấp thì mưa / Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm" được gọi là
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Nội dung của những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất nói về điều gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Những kinh nghiệm được đúc kết trong các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất có ý nghĩa gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Điền Đúng hay Sai vào ô trống trong các nhận định về tục ngữ dưới đây:
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Tục ngữ là một thể loại văn học thời trung đại. |
|
Tục ngữ chỉ được sử dụng trong những lễ hội dân gian, hiếm khi được sử dụng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày. |
|
Tục ngữ có nội dung đúc rút kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt đời sống như thiên nhiên, lao động sản xuất, xã hội, con người. |
|
Ý nghĩa của tục ngữ thường mang tính chất khái quát cao. |
|
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, có vần, nhịp điệu và giàu hình ảnh. |
|
Tất cả kinh nghiệm được đúc rút trong tục ngữ đều dựa trên những cơ sở khoa học chính xác, được coi là chân lí trong mọi hoàn cảnh. |
|
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các mốc thời gian tháng năm, tháng mười (trong câu 1) và tháng bảy (trong câu 4) được tính theo loại lịch nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Vần trong các tiếng: nắng - vắng (câu 2), gà - nhà (câu 3), bò - lo (câu 4), thì - nhì (câu 8) thuộc loại vần nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các vế của câu 1, 2, 5, 6, 7, 8 có quan hệ với nhau như thế nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các câu trong bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất chia thành mấy nhóm:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 1 sau nói về hiện tượng thiên nhiên ở vùng nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Ghép các câu tục ngữ trong bài với nội dung tương ứng:
Ghép các câu tục ngữ trong bài với nội dung tương ứng:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các hiện tượng thời tiết được giải thích dưới đây tương ứng với câu tục ngữ nào trong bài?
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Theo em, người đời xưa dự báo thời tiết chủ yếu phục vụ cho mục đích nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Em hiểu câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng như thế nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các câu tục ngữ trong bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất nói riêng và tục ngữ nói chung nên được hiểu theo nghĩa nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Những câu tục ngữ đồng nghĩa là những câu tục ngữ như thế nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng khuyên người ta điều gì?
Trường hợp nào dưới đây cần bị phê phán trong việc sử dụng câu tục ngữ Tấc đất, tấc vàng?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Những câu tục ngữ trong bài học được biểu đạt theo phương thức nào?
(1) Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
(2) Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật.
(3) Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
(4) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
(5) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
(6) Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông.
(7) Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Phân loại các câu tục ngữ sau thành các nhóm:
- (6)
- (1)
- (3)
- (4)
- (5)
- (7)
- (2)
Tục ngữ về thiên nhiên
Tục ngữ về lao động sản xuất
Câu tục ngữ nào sau đây không nói về thiên nhiên và lao động sản xuất?
Trăng tỏ tốt lúa sâu.
Câu tục ngữ nào sau đây không nói về thiên nhiên và lao động sản xuất?
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Điền vào chỗ trống:
Tục ngữ là một thể loại của bộ phận
- văn học viết
- văn học trung đại
- văn học dân gian
- văn học hiện đại
Câu tục ngữ Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nói về hiện tượng gì?
Câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Tầm quan trọng của việc làm kinh tế được nhân dân thể hiện như thế nào trong câu tục ngữ sau:
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
Cho câu tục ngữ: Nhất thì, nhì thục.
Nối cho đúng nghĩa của các từ thì, thục:
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ra đời trong quá trình:
Nội dung của tục ngữ về lao động sản xuất là:
Phản ánh làm ăn lâu đời của nhân dân Việt Nam trong hoàn cảnh một đất nước .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Nối cho đúng đặc điểm của thời gian trong câu tục ngữ số 1:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Các vế của 3 câu tục ngữ số 2, 3, 4 biểu thị mối quan hệ nào?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 2 sử dụng biện pháp nghệ thuật nào sau đây?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Màu ráng mỡ gà được nhắc đến trong câu tục ngữ số 3 là màu:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 6 sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 6 sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 7 thể hiện kinh nghiệm của nhân dân trong công việc:
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Câu tục ngữ số 1 gắn với đặc điểm thiên nhiên vùng nào?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây