Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 1 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
BÀI CA CÔN SƠN
(Côn Sơn ca – trích)
- Nguyễn Trãi -
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
a. Cuộc đời
- Hiệu: Ức Trai.
- Quê quán:
+ Quê gốc: thôn Chi Ngại – xã Cộng Hòa - huyện Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
+ Dời đến làng Nhị Khê – huyện Thường Tín – tỉnh Hà Tây.
- Gia đình: có bề dày truyền thống văn hóa, văn học.
- Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, đóng vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi.
-> Trở thành nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có.
- Bị giết hại oan khốc và thảm thương vào năm 1442.
- 1464: được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan).
- Được Unesco công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (năm 1980).
b. Sự nghiệp văn chương
- Đồ sộ, phong phú.
- Gồm cả chữ Hán và chữ Nôm:
+ Bình Ngô đại cáo.
+ Ức Trai thi tập
+ Quốc âm thi tập
+ Quân trung từ mệnh tập
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan, về sống ở Côn Sơn.
- Thể thơ:
+ Nguyên văn chữ Hán: thể thơ khác.
+ Bản dịch: lục bát.
. Là sáu tám – tức sau một câu 6 chữ là một câu 8 chữ và không hạn định số câu.
. Vần:
_ Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ cuối câu 8 của cặp câu trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu dưới.
_ Cứ hai câu thì đổi vần và vần là vần bằng.
. Luật thơ: bằng trắc.
- Đoạn trích:
+ Vị trí: phần đầu “Côn Sơn ca”.
+ Nội dung:
. Bức tranh thiên nhiên Côn Sơn
. Nhân cách thanh cao và tâm hồn thi sĩ Nguyễn Trãi.
BÀI CA CÔN SƠN
(Côn Sơn ca - trích)
Côn Sơn(1) suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm(2) bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông(3) mọc như nêm(4),
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm(5),
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
(Nguyễn Trãi(*), Nguyên văn chữ Hán,
Phan Võ - Lê Thước - Đào Phương Bình dịch,
trong Thơ văn chữ Hán Nguyễn Trãi, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1962)
Chú thích:
(*) Nguyễn Trãi (1380 - 1442): hiệu Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Nguyễn Trãi đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng ông đã bị giết hại một cách rất oan khốc và thảm thương vào năm 1442; mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan). Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (1980).
Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, trong đó có Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) có nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan về sống ở Côn Sơn. Trong Nguyên văn chữ Hán, Côn Sơn ca viết theo thể thơ khác nhưng ở đây được dịch bằng thể thơ lục bát. Lục bát nghĩa là sáu tám - tức sau một câu 6 chữ là một câu 8 chữ và không hạn định số câu. Trong thể thơ này, chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ cuối của câu 8 của cặp câu trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu dưới và tính chung là cứ hai câu thì đổi vần mà vần là vần bằng. Thể lục bát cũng có luật bằng trắc.
(1) Côn Sơn: thuộc thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, ở phía đông bắc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Nguyễn Trãi đã sống ở đây từ khoảng cuối năm 1437 hay đầu năm 1438 cho đến ngày bị hại (1442), dù là từ năm 1439 đã được vua Lê Thái Tông xuống chiếu vời ra giữ chức cũ.
(2) Đàn cầm: thứ đàn xưa có 5 dây, về sau thì có 7 dây.
(3) Thông: loại cây có thân thẳng và nhựa thơm, tán lá hình tháp, lá hình kim.
(4) Nêm: chêm hoặc lèn cho chặt (như trong nêm cối, chật như nêm). Ở đây muốn nói thông mọc rậm, dày.
(5) Râm: không có ánh mặt trời chiếu trực tiếp. Trúc bóng râm: trúc rậm, dày tạo nên bóng râm lúc trời nắng.
Nguyễn Trãi là tác giả sống ở thời đại nào?
BÀI CA CÔN SƠN
(Côn Sơn ca - trích)
Côn Sơn(1) suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm(2) bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông(3) mọc như nêm(4),
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm(5),
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
(Nguyễn Trãi(*), Nguyên văn chữ Hán,
Phan Võ - Lê Thước - Đào Phương Bình dịch,
trong Thơ văn chữ Hán Nguyễn Trãi, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1962)
Chú thích:
(*) Nguyễn Trãi (1380 - 1442): hiệu Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Nguyễn Trãi đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng ông đã bị giết hại một cách rất oan khốc và thảm thương vào năm 1442; mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan). Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (1980).
Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, trong đó có Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) có nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan về sống ở Côn Sơn. Trong Nguyên văn chữ Hán, Côn Sơn ca viết theo thể thơ khác nhưng ở đây được dịch bằng thể thơ lục bát. Lục bát nghĩa là sáu tám - tức sau một câu 6 chữ là một câu 8 chữ và không hạn định số câu. Trong thể thơ này, chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ cuối của câu 8 của cặp câu trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu dưới và tính chung là cứ hai câu thì đổi vần mà vần là vần bằng. Thể lục bát cũng có luật bằng trắc.
(1) Côn Sơn: thuộc thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, ở phía đông bắc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Nguyễn Trãi đã sống ở đây từ khoảng cuối năm 1437 hay đầu năm 1438 cho đến ngày bị hại (1442), dù là từ năm 1439 đã được vua Lê Thái Tông xuống chiếu vời ra giữ chức cũ.
(2) Đàn cầm: thứ đàn xưa có 5 dây, về sau thì có 7 dây.
(3) Thông: loại cây có thân thẳng và nhựa thơm, tán lá hình tháp, lá hình kim.
(4) Nêm: chêm hoặc lèn cho chặt (như trong nêm cối, chật như nêm). Ở đây muốn nói thông mọc rậm, dày.
(5) Râm: không có ánh mặt trời chiếu trực tiếp. Trúc bóng râm: trúc rậm, dày tạo nên bóng râm lúc trời nắng.
Bài ca Côn Sơn được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
BÀI CA CÔN SƠN
(Côn Sơn ca - trích)
Côn Sơn(1) suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm(2) bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông(3) mọc như nêm(4),
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm(5),
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
(Nguyễn Trãi(*), Nguyên văn chữ Hán,
Phan Võ - Lê Thước - Đào Phương Bình dịch,
trong Thơ văn chữ Hán Nguyễn Trãi, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1962)
Chú thích:
(*) Nguyễn Trãi (1380 - 1442): hiệu Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Nguyễn Trãi đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng ông đã bị giết hại một cách rất oan khốc và thảm thương vào năm 1442; mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan). Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (1980).
Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, trong đó có Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) có nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan về sống ở Côn Sơn. Trong Nguyên văn chữ Hán, Côn Sơn ca viết theo thể thơ khác nhưng ở đây được dịch bằng thể thơ lục bát. Lục bát nghĩa là sáu tám - tức sau một câu 6 chữ là một câu 8 chữ và không hạn định số câu. Trong thể thơ này, chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ cuối của câu 8 của cặp câu trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu dưới và tính chung là cứ hai câu thì đổi vần mà vần là vần bằng. Thể lục bát cũng có luật bằng trắc.
(1) Côn Sơn: thuộc thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, ở phía đông bắc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Nguyễn Trãi đã sống ở đây từ khoảng cuối năm 1437 hay đầu năm 1438 cho đến ngày bị hại (1442), dù là từ năm 1439 đã được vua Lê Thái Tông xuống chiếu vời ra giữ chức cũ.
(2) Đàn cầm: thứ đàn xưa có 5 dây, về sau thì có 7 dây.
(3) Thông: loại cây có thân thẳng và nhựa thơm, tán lá hình tháp, lá hình kim.
(4) Nêm: chêm hoặc lèn cho chặt (như trong nêm cối, chật như nêm). Ở đây muốn nói thông mọc rậm, dày.
(5) Râm: không có ánh mặt trời chiếu trực tiếp. Trúc bóng râm: trúc rậm, dày tạo nên bóng râm lúc trời nắng.
Bản dịch Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ nào?
Văn bản dưới đây là được tạo ra tự động từ nhận diện giọng nói trong video nên có thể có lỗi
- Xin chào mừng các con đến với khóa học
- Ngữ Văn lớp 7 của trang web owners
- trường Đại học Sư phạm Hà Nội các con
- thân mến tiếp tục tìm hiểu các tác phẩm
- với video này cô cho chúng ta sẽ cùng
- nhau tìm hiểu một bài thơ của nhà thơ
- Nguyễn Trãi Bài Ca Côn Sơn chích Côn Sơn
- Ca tác giả Nguyễn Trãi
- từ trước cô cho chúng ta đi vào phần tìm
- hiểu chung
- ở trong tìm hiểu chung chúng mình tìm
- hiểu về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm
- Côn Sơn Ca
- khi các con tìm hiểu những nét chung
- nhất về tác giả Nguyễn Trãi
- ở Nguyễn Trãi sinh năm 1380 mất năm 1442
- từ năm sinh năm mất này có xác định
- Nguyễn Trãi là tác giả sống ở thời đại
- nào
- khi chúng ta có cuộc đời của Nguyễn Trãi
- với những nét tiêu biểu tên hiệu là Ức
- Trai quê quán với quê gốc ở thôn Chi
- Ngại xã Cộng Hòa huyện Chí Linh tỉnh Hải
- Dương sau đó rồi đấy là Nhị Khê huyện
- Thường Tín tỉnh Hà Tây nay là Hà Nội
- Ừ ông sinh ra trong một gia đình có bề
- dày truyền thống văn hóa văn học là con
- của Nguyễn ứng Long tức Nguyễn Phi Khanh
- một nhà văn hóa kiệt xuất thời Trần Hồ
- là cháu ngoại của Trần Nguyên Đán vị tể
- tướng và cũng là một nhà văn quý thời
- Trần nói về cuộc đời riêng Nguyễn Trãi
- đã tham gia khởi nghĩa Lam Sơn đóng vai
- trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi ông được coi
- là cánh tay phải đắc lực của Lê Lợi
- anh không chỉ tham gia và sự nghiệp cứu
- nước Nguyễn Trãi còn là một nhân vật
- lịch sử lỗi lạc với tài năng hiếm có
- Ừ ông là một nhà văn nhà thơ vừa là một
- nhà chính trị nhà quân sự tài ba người
- là một nhà tư tưởng kiệt xuất của dân
- tộc nhưng cuối cùng Nguyễn Trãi đã bị
- giết hại một cách Oan Khốc và năm 1442
- đến mãi năm 1464 ông mới được vua Lê
- Thánh Tông chiều tuyết tức rửa oan các
- con có thể tìm hiểu về sự kiện thảm khốc
- với án oan của Nguyễn Trãi đó là án Lệ
- Chi Viên
- so với những đóng góp của cuộc đời mình
- Nguyễn Trãi được Unesco tổ chức giáo dục
- khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc
- công nhận là danh nhân văn hóa thế giới
- vào năm 1980
- khi chúng ta vừa tìm hiểu những nét khái
- quát về cuộc đời của Nguyễn Trãi còn sự
- nghiệp văn chương Nguyễn Trãi để lại một
- sự nghiệp văn chương đồ sộ phong phú
- được viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm
- trong đó nổi bật là Bình Ngô đại cáo Ức
- Trai Thi tập quốc âm Thi tập và quân
- Trung từ Mệnh tập vân vân 1 trong những
- tác phẩm văn chương tiêu biểu của Nguyễn
- Trãi Đó là bài thơ đoạn trích hôm nay
- chúng ta tìm hiểu chúng ta vào phần thứ
- hai tác phẩm Côn Sơn Ca chủ tịch sách
- giáo khoa đêm đến cho con giả thiết Bài
- Ca Côn Sơn được sáng tác trong hoàn cảnh
- nào
- khi chúng ta thấy hoàn cảnh sáng tác của
- bài ca Côn Sơn có thể là trong thời gian
- Nguyễn Trãi bị chèn ép đành phải cáo
- quan về ở ẩn sống tại Côn Sơn
- tư vấn đề thứ hai thể thơ
- ở trong nguyên văn chữ Hán Côn Sơn Ca
- được viết theo thể khác nhưng trong văn
- bản ở sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 là
- bản dịch theo thể thơ lục bát
- có thể thơ lục bát là một thể thơ truyền
- thống của dân tộc với các đặc điểm lục
- bát có nghĩa là thơ 68 một câu 6 chữ
- liền sau nó là một câu 8 chữ và không
- hạn định về số câu về vần chữ quý của cô
- Sáu vần với chữ thứ 6 của câu 8 chữ quấy
- của cô Tám ở cặp câu trên lại vần với
- chữ cuối của Cô Sáu ở cặp câu dưới Lần
- này thì cứ hai câu lại đổi vần và vần là
- vần bằng ngoài ra luật thơ là luật bằng
- trắc
- so với những Tìm hiểu về thể thơ như vậy
- các bạn xác định giúp cô bản dịch công
- dân ca được viết theo thể thơ nào
- có những tìm hiểu khái quát về tác phẩm
- Côn Sơn Ca vừa rồi giúp chúng ta định
- hướng gì đi đặt đoạn trích đoạn trích
- được dịch theo thể thơ lục bát như sau
- ở Côn Sơn suối chảy rì rầm ta nghe như
- tiếng đàn cầm bên tay côn sơn có đá rêu
- phơi Bác ngồi trên đá như ngồi chiều em
- trong gần thông mọc nhưng nên tìm nơi
- bóng mát ta lên da nằm trong rừng có
- chút bóng râm trong màu xanh mát ta ngâm
- thơ Nhàn
- anh với đoạn trích này chúng ta có thức
- lưu ý về vị trí của đoạn trích đoạn
- trích nằm ở phần đầu của bài thơ Côn Sơn
- Ca với Nội
- đó là cảnh thiên nhiên côn sơn đẹp đẽ
- nên thơ đồng thời thể hiện sự giao hòa
- trọn vẹn giữa con người với thiên nhiên
- đoạn thơ còn cho ta thấy nhân cách thanh
- cao và tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi
- với Hà Nội dung này chúng ta sẽ tìm hiểu
- phân tích ý hơn ở video tiếp theo Các
- con nhé video của chúng ta dừng lại ở
- đây cô Cám ơn các bạn đã chú ý theo dõi
- vài gặp lại tất cả các con trong bài
- giảng tiếp theo cũng về Bài Ca Côn Sơn
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây