Nam Khanh
Giới thiệu về bản thân
Khi các điện trở mắc song song nhau, điện trở tương đương được tính theo công thức:
\frac{1}{R_{\text{tương đương}}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} + \frac{1}{R_3}
Áp dụng vào công thức: 1/Rtương đương=1/8+1/12+1/4
Đổi 1/8=0.125,1/12≈0.0833,1/4=0.25
Do đó, điện trở tương đương là: Rtương đương=0.45831≈2.18Ω
Cường độ dòng điện qua mạch chính được tính theo định lý Ohm:
I = \frac{U}{R_{\text{tương đương}}}
I = \frac{32}{2.18} \approx 14.68 \, \text{A}
-
Tia đi song song với trục chính, sau khi qua thấu kính sẽ đi qua tiêu điểm F của thấu kính
Tia đi qua trung tâm của thấu kính, sẽ đi thẳng mà không bị khúc xạ.- Tia đi qua tiêu điểm F(ở phía đối diện của thấu kính), khi đi qua thấu kính sẽ ra song song với trục chính.
- Đầu tiên, dựng tia song song từ đầu mũi tên A, nó sẽ qua tiêu điểm
F ở phía bên phải của thấu kính. - Tia từ điểm
B cũng đi song song với trục chính và sẽ hội tụ tại một điểm trên phía bên phải thấu kính. - Sau khi vẽ các tia này, bạn sẽ tìm được điểm giao nhau của các tia sáng này, đó chính là ảnh A'B' A′B của vật
- Vì vật cách thấu kính 60 cm và lớn hơn tiêu cự (20 cm), ảnh sẽ được tạo ra ở phía đối diện của vật và góc của ảnh sẽ bị ngược chiều.
- Ảnh sẽ là ảnh thực và hình thu nhỏ so với vật (do vật nằm ngoài tiêu cự).
- Bạn có thể vẽ vật AB cách thấu kính 60 cm, và vẽ các tia sáng đi qua thấu kính như đã mô tả ở bước 1.
- Điểm giao nhau của các tia sáng sau khi đi qua thấu kính sẽ cho ta vị trí của ảnh A′B′A'B'.
- Đầu tiên, dựng tia song song từ đầu mũi tên A, nó sẽ qua tiêu điểm
- Tia đi qua tiêu điểm F(ở phía đối diện của thấu kính), khi đi qua thấu kính sẽ ra song song với trục chính.
-
Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính:
- Khi bạn thực hiện vẽ và tìm điểm giao nhau của các tia sáng, bạn sẽ thấy rằng ảnh sẽ nằm cách thấu kính 30 cm. Đây là kết quả từ việc theo dõi các tia sáng trên giấy.
- Ảnh của vật AB qua thấu kính hội tụ là thực, ngược chiều và hình thu nhỏ so với vật.
- Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 30 cm.
Gọi là khoảng cách từ đĩa đến màn, chúng ta có:
- Khoảng cách từ điểm sáng đến màn là .
- Khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa là
3 - d \, \text{m}. - Do tam giác đồng dạng, tỷ lệ giữa bán kính đĩa và bán kính bóng đen bằng tỷ lệ giữa khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và khoảng cách từ đĩa đến màn. Cụ thể \(\dfrac{R_{đĩa}}{R_{bóng}}\)=\(\dfrac{3-d}{3}\)
Thay số vào công thức:
3 = 10 \times (3 - d)
Kết luận:Khoảng cách từ đĩa đến màn cần là 2,7m
Áp dụng công thức thấu kính hội tụ:
\frac{1}{30} = \frac{1}{d_v} + \frac{1}{120}\frac{1}{d_v} = \frac{1}{30} - \frac{1}{120}Kết luận: Khoảng cách từ vật đến thấu kính
a)Âm bổng phụ thuộc vào tần số vỗ cánh của loài đó. Tần số càng cao, âm thanh phát ra sẽ càng cao (bổng).
- Con muỗi có tần số vỗ cánh khoảng 600 Hz.
- Con ruồi có tần số vỗ cánh khoảng 350 Hz.
Vì tần số vỗ cánh của con muỗi cao hơn, nên âm thanh phát ra từ con muỗi có tần số cao hơn, và vì vậy sẽ có âm bổng hơn.
b)Để giải bài này, ta sẽ tính số lần vỗ cánh của con ruồi dựa trên tỷ lệ tần số vỗ cánh của muỗi và ruồi.
- Tần số vỗ cánh của con muỗi là 600 Hz, có nghĩa là trong một giây con muỗi vỗ cánh 600 lần.
- Tần số vỗ cánh của con ruồi là 350 Hz, có nghĩa là trong một giây con ruồi vỗ cánh 350 lần.
- khoảng thời gian mà con muỗi vỗ cánh 1200 lần là:.\frac{1200 \text{ lần}}{600 \text{ lần/giây}} = 2 \text{ giây}.
-
350 lần/giây.2 giây=700 lần.
Vậy, trong cùng khoảng thời gian, con muỗi vỗ cánh 1200 lần thì con ruồi vỗ cánh được 700 lần.
Khi một người đẩy một chiếc xe, theo định lý III của Newton (Định lý hành động và phản ứng), lực mà người đẩy lên xe sẽ có phản lực ngược lại tác dụng lên người đó.
Cụ thể, khi người đẩy chiếc xe với lực 200 N, thì phản lực mà chiếc xe tác dụng lên người cũng có độ lớn là 200 N, nhưng hướng ngược lại.
Vậy, phản lực của xe tác dụng lên người là:
200 N (hướng ngược lại với lực người đẩy).
Gia tốc của xe có thể tính bằng định lý II của Newton, công thức:
F=ma
Sắp xếp lại công thức để tính gia tốc
a:
a = \frac{F}{m}
Thay số vào:a=\(\dfrac{200}{50}\)4m/s2
Vậy gia tốc của xe là 4 m/s².
đây là sinhhhhhh
Sự truyền âm là quá trình lan truyền sóng âm qua một môi trường vật chất từ nơi phát ra âm thanh đến nơi nhận. Âm thanh là dao động cơ học trong một môi trường vật chất, và sự truyền âm đòi hỏi một môi trường để sóng âm có thể di chuyển (không thể truyền trong chân không, vì không có phân tử để dao động).
Các yếu tố liên quan đến sự truyền âm:-
Tính chất sóng âm:
- Sóng ngang và sóng dọc: Sóng âm là sóng dọc, nghĩa là các phân tử của môi trường dao động theo phương song song với phương lan truyền của sóng.
- Tần số và bước sóng: Âm thanh có tần số (số dao động trong một giây) và bước sóng (khoảng cách giữa hai điểm dao động liên tiếp trong cùng pha). Tần số quyết định cao độ (pitch) của âm thanh, còn bước sóng quyết định màu sắc âm thanh.
-
Môi trường truyền âm: Âm thanh có thể truyền qua các môi trường khác nhau, bao gồm:
- Rắn (ví dụ: kim loại, gỗ)
- Lỏng (ví dụ: nước)
- Khí (ví dụ: không khí)
Mỗi môi trường có tính chất vật lý khác nhau (như mật độ, nhiệt độ, độ đàn hồi, v.v.), và điều này ảnh hưởng đến tốc độ truyền âm. Chẳng hạn, âm thanh truyền nhanh hơn trong chất rắn so với chất lỏng, và nhanh nhất trong chất rắn có độ đàn hồi cao.
-
Tốc độ truyền âm: Tốc độ truyền âm trong một môi trường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Độ đàn hồi của môi trường: Môi trường càng đàn hồi (khả năng trở lại trạng thái ban đầu khi bị tác động), tốc độ truyền âm càng nhanh.
- Mật độ của môi trường: Môi trường có mật độ lớn hơn (như kim loại) có thể truyền âm nhanh hơn môi trường có mật độ nhỏ hơn (như không khí).
Công thức tính tốc độ truyền âm vv trong môi trường là:
E là mô-đun đàn hồi (Young's modulus) của môi trường.
\rho là mật độ của môi trường.
Ví dụ:
- Trong không khí, tốc độ âm thanh khoảng 343 m/s (ở 20°C).
- Trong nước, tốc độ âm thanh có thể lên tới khoảng 1480 m/s.
- Trong thép, tốc độ âm thanh có thể lên tới 5000 m/s hoặc cao hơn.
-
Đặc điểm của âm thanh:
- Tần số: Quyết định cao độ của âm thanh (âm thanh cao hay thấp). Tần số thường được đo bằng hertz (Hz).
- Âm thanh có tần số cao (trên 20,000 Hz) gọi là siêu âm (ultrasound).
- Âm thanh có tần số thấp dưới 20 Hz gọi là hạ âm (infrasound).
- Cường độ: Đo độ mạnh yếu của âm thanh, tỷ lệ với công suất âm thanh truyền qua một diện tích nhất định. Đơn vị đo cường độ âm thanh là decibel (dB).
- Tần số: Quyết định cao độ của âm thanh (âm thanh cao hay thấp). Tần số thường được đo bằng hertz (Hz).
-
Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ âm:
- Phản xạ âm: Khi sóng âm gặp một bề mặt (như tường, vách ngăn) và bị phản xạ lại, chúng tạo ra hiện tượng vang (echo).
- Khúc xạ âm: Khi sóng âm di chuyển từ môi trường này sang môi trường khác có tính chất khác nhau, nó có thể bị khúc xạ (bẻ cong), thay đổi tốc độ và hướng lan truyền.
- Tán xạ âm: Khi sóng âm gặp các vật thể hoặc bề mặt có kích thước tương đương hoặc lớn hơn bước sóng âm, sóng âm sẽ bị tán xạ ra mọi hướng.
-
Ứng dụng của sự truyền âm:
- Đo khoảng cách: Sóng âm được sử dụng trong công nghệ siêu âm để đo khoảng cách, đặc biệt trong y học (chẩn đoán siêu âm) và hải dương học (đo độ sâu của biển).
- Hệ thống sonar: Dùng để xác định vật thể dưới nước bằng cách phát sóng âm và đo thời gian sóng âm phản hồi lại.
- Nhận diện sóng âm: Sóng âm được dùng trong các hệ thống nhận diện như radar, siêu âm, hoặc thậm chí trong các phương tiện giao thông (chẳng hạn như hệ thống cảnh báo lùi xe).
- Quá trình bơm khí vào quả bóng làm tăng thể tích khí trong quả bóng, và áp suất của khí bên trong quả bóng có thể thay đổi.
- Tuy nhiên, trong suốt quá trình này, nếu nhiệt độ không thay đổi (như bài toán đã nói), và khí trong quả bóng có thể coi là khí lý tưởng thì chúng ta có thể áp dụng định lý Boyle cho khí trong quả bóng, tức là:
- FtrongVquả bóng=hằng số
- Tuy nhiên, đối với khí bên ngoài (khí xung quanh trong không khí), chúng ta chỉ có thể coi áp suất môi trường là không đổi và không cần tính toán chi tiết áp suất của không khí bên ngoài khi bơm.
Vì vậy, có thể áp dụng định lý Boyle cho quá trình này, nhưng chỉ trong phạm vi khí trong quả bóng khi thể tích thay đổi, và áp suất thay đổi tương ứng với thể tích theo mối quan hệ .
Lưu ý Trong thực tế, một số yếu tố như ma sát giữa không khí và thành bơm, cũng như sự không đồng nhất trong quá trình bơm khí có thể làm ảnh hưởng nhỏ đến sự áp dụng lý thuyết lý tưởng, nhưng trong khuôn khổ bài toán lý thuyết, áp dụng định lý Boyle là hợp lý.