Nam Khanh

Giới thiệu về bản thân

tôi yêu Amsterdam, chúng mình cùng cố gắng nhé!!!!!!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta có

Khi treo vật có khối lượng 

m1 =100g=0.1kg, lò xo dãn ra một đoạn 

x1 =2cm=0.02m.

Lực tác dụng lên lò xo là trọng lực của vật:

F1 =m1g=0,1⋅10=1N

Áp dụng định lý Hooke:

F1 =kx1 ⇒k=F1/x1=1/0,02 =50N/m

Lại có: m2 =300g=0.3kg

Lực tác dụng lên lò xo khi treo vật có khối lượng m2  là:

F2 =m2g=0.3⋅10=3N

Áp dụng định lý Hooke:

F

2

=

k

x

2

 

 

x

2

=

F

2

k

=

3

50

=

0.06

m

=

6

cm

F2 =k⋅x2 ⇒x2 =F2/x2=3/50=0.06m=6cm

Vậy độ dãn của lò xo khi treo vật có khối lượng 

m2 =300g là 6 cm.

 

b)Ta có:

  • Chiều dài tự nhiên của lò xo l0 =20cm.
  • Chiều dài của lò xo khi treo vật vào là
    lthay đổi=24,5cm.
  • Độ dãn của lò xo Δl=lthay đổi−l0=24,5−20=4,5cm=0.045m.

Áp dụng định lý Hooke, ta có

F=50⋅0.045=2.25N

Lực này chính là trọng lực của vật, tức là:

F=mg⇒m=F/g=2,25/10 =0.225kg=225g

Vậy khối lượng của vật là 225g.

 

Gọi Chiều dài của đòn bẩy là MN=50cm. Khối lượng của vật treo ở đầu M là \(m_{M}\)

Khối lượng của vật treo ở đầu N là \(m_{N}\) Khoảng cách từ điểm tựa O đến M là x (cm) (cần tính). Khoảng cách từ điểm tựa O đến N là 50-x Để đòn bẩy cân bằng, điều kiện mô-men xoắn phải thỏa mãn: \(m_{M}\)x=\(m_{N}\)(50-x) <=>30x=20(50-x) =>30x=1000-20x =>30x+20x=1000 =>50x=1000

=>x=20 Kết luận:Điểm tựa O phải cách M một đoạn là 20cm để đòn bẩy cân bằng.

Áp dụng định lý Snell để tính góc khúc xạ
r
:
n_1 \sin i = n_2 \sin r

+n_1 = 1,5 (chỉ số khúc xạ của thủy tinh),

+)n_2 = 1 (chỉ số khúc xạ của không khí),

(góc tới),

+)r là góc khúc xạ cần tìm.
1,5 \sin 30^\circ = 1 \sin r


1,5 \times 0,5 = \sin r
0,75 = \sin r

=>r=sin-1(0,75)48,6

Kết quả: Góc khúc xạ
r \approx 48,6^\circ
.

1,5 \sin i = 1 \times 1

=>sini=1/1,5

Kết quả: Góc tới i \approx 41,81^\circ.

Chất lỏng có thể tích thay đổi khi nhiệt độ thay đổi theo công thức:

Ta có thể tính được hệ số giãn nở thể tích
\beta
của rượu:

ΔT

Lúc này, thể tích của rượu thay đổi từ
V_0 = 2000 \, \text{cm}^3
lên V = 3000 \, \text{cm}^3. Ta áp dụng công thức giãn nở thể tích:


\Delta T = \frac{1000}{2000 \cdot 0,00116} = \frac{1000}{2,32} \approx 431,03°C
20000,00116

Vì nhiệt độ ban đầu là 20°C, nhiệt độ cuối cùng T là:

Kết luận: Nhiệt độ của 3 lít rượu là khoảng 451°C.

Khối lượng là một đại lượng vật lý đo lường lượng chất trong một vật thể hoặc đối tượng. Nó phản ánh mức độ "nặng" của vật thể và thường được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng của trọng lực lên vật thể đó.

Khối lượng có thể hiểu theo các khía cạnh sau:

  1. Định nghĩa cơ bản: Khối lượng là một đặc tính của vật thể liên quan đến số lượng chất mà nó chứa. Nó không thay đổi dù cho vật thể đó ở đâu, dù có trong môi trường trọng lực mạnh hay yếu.

  2. Đơn vị đo khối lượng:

    • Đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI) là kilôgam (kg).
    • Trong các hệ đo lường khác, đơn vị khối lượng có thể là gram (g), tấn, pound (lb), ounce (oz), v.v.
  3. Khối lượng và trọng lượng: Khối lượng khác với trọng lượng. Trọng lượng là lực mà trọng lực tác dụng lên vật thể có khối lượng, và nó thay đổi tùy theo vị trí của vật thể (ví dụ: trọng lượng trên Mặt Trăng sẽ nhẹ hơn trên Trái Đất). Còn khối lượng thì không thay đổi, dù vật thể có ở đâu.

  4. Công thức:

    • Khối lượng có thể tính bằng công thức , trong đó F  là trọng lượng (lực), và  là gia tốc trọng trường tại địa điểm đó.

Khối lượng là một trong những đại lượng cơ bản trong vật lý và có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, và đời sống.

Khi các điện trở mắc song song nhau, điện trở tương đương được tính theo công thức:
\frac{1}{R_{\text{tương đương}}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} + \frac{1}{R_3}

Áp dụng vào công thức: 1/Rtương đương=1/8+1/12+1/4

Đổi 1/8=0.125,1/120.0833,1/4=0.25

Do đó, điện trở tương đương là: Rtương đương=0.458312.18Ω

Cường độ dòng điện qua mạch chính được tính theo định lý Ohm:
I = \frac{U}{R_{\text{tương đương}}}

I = \frac{32}{2.18} \approx 14.68 \, \text{A}

Kết quả: Điện trở tương đương của mạch là Rtương đương. Cường độ dòng điện qua mạch chính là .
  1. Tia đi song song với trục chính, sau khi qua thấu kính sẽ đi qua tiêu điểm F của thấu kính

    Tia đi qua trung tâm của thấu kính, sẽ đi thẳng mà không bị khúc xạ.
    • Tia đi qua tiêu điểm F(ở phía đối diện của thấu kính), khi đi qua thấu kính sẽ ra song song với trục chính.
      • Đầu tiên, dựng tia song song từ đầu mũi tên A, nó sẽ qua tiêu điểm 
        F
        ở phía bên phải của thấu kính.
      • Tia từ điểm
        B
        cũng đi song song với trục chính và sẽ hội tụ tại một điểm trên phía bên phải thấu kính.
      • Sau khi vẽ các tia này, bạn sẽ tìm được điểm giao nhau của các tia sáng này, đó chính là ảnh A'B' AB của vật
        • Vì vật cách thấu kính 60 cm và lớn hơn tiêu cự (20 cm), ảnh sẽ được tạo ra ở phía đối diện của vật và góc của ảnh sẽ bị ngược chiều.
        • Ảnh sẽ là ảnh thựchình thu nhỏ so với vật (do vật nằm ngoài tiêu cự).
        • Bạn có thể vẽ vật AB cách thấu kính 60 cm, và vẽ các tia sáng đi qua thấu kính như đã mô tả ở bước 1.
          • Điểm giao nhau của các tia sáng sau khi đi qua thấu kính sẽ cho ta vị trí của ảnh A′B′A'B'.
  2. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính:

    • Khi bạn thực hiện vẽ và tìm điểm giao nhau của các tia sáng, bạn sẽ thấy rằng ảnh sẽ nằm cách thấu kính 30 cm. Đây là kết quả từ việc theo dõi các tia sáng trên giấy.
Kết luận:
  • Ảnh của vật AB qua thấu kính hội tụ là thực, ngược chiềuhình thu nhỏ so với vật.
  • Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính30 cm.

Gọi  là khoảng cách từ đĩa đến màn, chúng ta có:

  1. Khoảng cách từ điểm sáng đến màn là .
  2. Khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa là
    3 - d \, \text{m}
    .
  3. Do tam giác đồng dạng, tỷ lệ giữa bán kính đĩa và bán kính bóng đen bằng tỷ lệ giữa khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và khoảng cách từ đĩa đến màn. Cụ thể         \(\dfrac{R_{đĩa}}{R_{bóng}}\)=\(\dfrac{3-d}{3}\)

Thay số vào công thức:


3 = 10 \times (3 - d)



Kết luận:Khoảng cách từ đĩa đến màn cần là 2,7m

Áp dụng công thức thấu kính hội tụ:

\frac{1}{30} = \frac{1}{d_v} + \frac{1}{120}\frac{1}{d_v} = \frac{1}{30} - \frac{1}{120}
Kết luận: Khoảng cách từ vật đến thấu kính