Kim Ngoc
Giới thiệu về bản thân
Các nhà phát kiến địa lý trong thế kỷ XV và XVI như Bartolomeu Dias, Vasco da Gama, Ferdinand Magellan, và Christopher Columbus đã mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử nhân loại. Họ không chỉ khám phá những vùng đất mới mà còn thúc đẩy sự giao thoa văn hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-
Lòng can đảm và khát vọng khám phá
Các nhà thám hiểm đã dũng cảm vượt qua biển cả mênh mông, đối mặt với những nguy hiểm khôn lường từ thiên nhiên, bệnh tật, và thiếu thốn tài nguyên. Điều này thể hiện tinh thần kiên trì, ý chí mạnh mẽ của con người trong việc chinh phục thiên nhiên và tìm kiếm tri thức. -
Tác động đến thế giới
Những cuộc phát kiến này không chỉ góp phần mở rộng tầm hiểu biết của nhân loại mà còn thay đổi cấu trúc kinh tế, văn hóa và chính trị toàn cầu. Việc tìm ra những con đường thương mại mới đã thúc đẩy giao thương, hình thành những đế chế hàng hải hùng mạnh, đồng thời tạo nền tảng cho toàn cầu hóa sau này. -
Mặt trái của các cuộc phát kiến
Bên cạnh những lợi ích to lớn, các cuộc phát kiến địa lý cũng dẫn đến hệ quả tiêu cực như xung đột văn hóa, khai thác tài nguyên quá mức, và sự bóc lột các dân tộc bản địa. Đây là bài học quý giá để nhân loại ý thức hơn về trách nhiệm trong các cuộc khai phá tương lai.
Những nhà phát kiến địa lý thế kỷ XV, XVI là biểu tượng cho tinh thần phiêu lưu và khát vọng khám phá của con người. Thành tựu của họ đã tạo ra những bước ngoặt lớn lao trong lịch sử, nhưng cũng để lại nhiều bài học cần suy ngẫm để xây dựng một thế giới bền vững hơn.
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
88 : 2 = 44 (m)
Tìm chiều dài và chiều rộng
Nửa chu vi chính là tổng của chiều dài và chiều rộng. Ta có bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu:
- Chiều dài: (44 + 2) : 2 = 23 (m)
- Chiều rộng: 44 - 23 = 21 (m)
-
Diện tích hình chữ nhật là: 23 * 21 = 483 (m²)
46 : (x - 3²) - 10 = 13
46 : (x - 3²) - 10 + 10 = 13 + 10
46 : (x - 3²) = 23
46 : (x - 3²) * (x - 3²) = 23 * (x - 3²)
46 = 23 * (x - 3²)
46 : 23 = 23 * (x - 3²) : 23
2 = x - 3²
2 = x - 9
2 + 9 = x - 9 + 9
11 = x
x=11
M = 1999 * 2000² + 1999 * 2001 - 2001 * 2000² + 2001 * 1999
Nhóm các số hạng có chứa 2000² lại với nhau:
M = (1999 * 2000² - 2001 * 2000²) + (1999 * 2001 + 2001 * 1999)
Đặt nhân tử chung 2000² ra ngoài:
M = 2000² * (1999 - 2001) + 2 * (1999 * 2001)
M = 2000² * (-2) + 2 * (1999 * 2001)
Ta thấy 1999 = 2000 - 1 và 2001 = 2000 + 1. Áp dụng hằng đẳng thức (a - b)(a + b) = a² - b²:
M = -2 * 2000² + 2 * [(2000 - 1)(2000 + 1)]
M = -2 * 2000² + 2 * (2000² - 1²)
M = -2 * 2000² + 2 * 2000² - 2 * 1
M = -2
Dế Mèn trong "Dế Mèn phiêu lưu ký" của nhà văn Tô Hoài là nhân vật để lại trong lòng em nhiều ấn tượng sâu sắc. Ban đầu, Dế Mèn hiện lên với vẻ kiêu căng, tự phụ và có phần xốc nổi của tuổi trẻ. Chú ta luôn tự hào về vẻ ngoài cường tráng và sức mạnh của mình, thích bắt nạt kẻ yếu và coi thường những người xung quanh. Hành động trêu chọc chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt đã khiến em vừa giận vừa trách Dế Mèn. Tuy nhiên, sau biến cố ấy, Dế Mèn đã dần thay đổi. Chú biết hối hận, biết suy nghĩ thấu đáo hơn và bắt đầu cuộc hành trình phiêu lưu để khám phá thế giới, học hỏi những điều mới lạ. Em cảm phục nghị lực, lòng dũng cảm và tinh thần ham học hỏi của Dế Mèn. Qua hành trình phiêu lưu đầy gian nan, Dế Mèn đã trưởng thành hơn, trở thành một chú dế nghĩa hiệp, biết yêu thương và giúp đỡ mọi người. Hình ảnh Dế Mèn đã cho em bài học quý giá về sự khiêm tốn, lòng nhân ái và tinh thần cầu tiến trong cuộc sống
Đặt t = x + y. Biểu thức trở thành:
P = 30t² - 8t³
Để tìm giá trị lớn nhất, ta xét đạo hàm của P theo t:
P' = 60t - 24t²
Cho P' = 0, ta có:
60t - 24t² = 0 => t(60 - 24t) = 0 => t = 0 hoặc t = 60/24 = 5/2
Khi đó, giá trị lớn nhất của P là:
P(5/2) = 30 * (5/2)² - 8 * (5/2)³ = 30 * 25/4 - 8 * 125/8 = 750/4 - 125 = 187.5 - 125 = 62.5
Dưới đây là một ví dụ về đo tốc độ của một vật bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện:
Ví dụ: Đo tốc độ của một chiếc xe đồ chơi chạy trên máng nghiêng.
Dụng cụ:
- Một chiếc xe đồ chơi.
- Một máng nghiêng.
- Một đồng hồ đo thời gian hiện số.
- Hai cổng quang điện.
- Thước đo chiều dài.
Cách tiến hành:
- Bố trí thí nghiệm:
- Đặt máng nghiêng trên mặt phẳng ngang, điều chỉnh độ dốc phù hợp.
- Gắn hai cổng quang điện lên máng nghiêng, cách nhau một khoảng s (ví dụ: 50 cm).
- Kết nối hai cổng quang điện với đồng hồ đo thời gian hiện số, chọn chế độ đo thời gian giữa hai cổng (thường ký hiệu A↔B).
- Đo đạc:
- Đặt xe đồ chơi ở vị trí xuất phát trên đỉnh máng nghiêng.
- Thả cho xe chạy xuống máng nghiêng.
- Khi xe chạy qua cổng quang điện thứ nhất, đồng hồ bắt đầu đếm thời gian.
- Khi xe chạy qua cổng quang điện thứ hai, đồng hồ dừng đếm thời gian.
- Ghi lại thời gian t hiển thị trên đồng hồ.
- Đo khoảng cách s giữa hai cổng quang điện bằng thước.
- Tính toán:
- Tốc độ của xe đồ chơi được tính bằng công thức: v = s / t.
- Ví dụ: Nếu s = 50 cm = 0,5 m và t = 0,25 s, thì tốc độ của xe là: v = 0,5 m / 0,25 s = 2 m/s.
Lặp lại thí nghiệm: Thực hiện thí nghiệm 3-5 lần để lấy giá trị trung bình, kết quả sẽ chính xác hơn.
Giải thích hoạt động:
- Cổng quang điện bao gồm một bộ phận phát và một bộ phận thu tia hồng ngoại.
- Khi xe đồ chơi đi qua cổng quang điện, nó sẽ chắn chùm tia hồng ngoại, làm thay đổi tín hiệu ở bộ phận thu.
- Tín hiệu này được truyền đến đồng hồ đo thời gian, kích hoạt đồng hồ bắt đầu hoặc dừng đếm thời gian.
Ưu điểm của phương pháp này:
- Độ chính xác cao do sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số.
- Thao tác đơn giản, dễ thực hiện.
- Có thể đo được tốc độ của các vật chuyển động nhanh.
Ngoài ra, bạn có thể thay xe đồ chơi bằng viên bi thép, hoặc bất kỳ vật nào có thể di chuyển qua cổng quang điện.
= 268,16 - (47,63 + 22,37) - 30
= 268,16 - 70 - 30
= 268,16 - (70 + 30)
= 268,16 - 100
= 168,16
Tôi có thể giúp bạn. Dưới đây là khóa lưỡng phân cho các sinh vật bạn đã đề cập:
1. Sinh vật có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ (quang hợp) → Cây hoa sen 1. Sinh vật không có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ → Sang bước 2
2. Sinh vật sống dưới nước, di chuyển bằng vây → Cá chép 2. Sinh vật sống trên cạn, di chuyển bằng cách khác → Sang bước 3
3. Sinh vật có lông vũ, di chuyển bằng cách bay → Chim bồ câu 3. Sinh vật có lông mao, di chuyển bằng cách chạy, nhảy → Thỏ
Giải thích:
- Bước 1: Phân biệt giữa thực vật (cây hoa sen) và động vật (cá chép, thỏ, chim bồ câu) dựa trên khả năng quang hợp.
- Bước 2: Phân biệt động vật sống dưới nước (cá chép) và động vật sống trên cạn (thỏ, chim bồ câu) dựa vào môi trường sống và cách di chuyển.
- Bước 3: Phân biệt giữa động vật có lông vũ (chim bồ câu) và động vật có lông mao (thỏ) dựa vào đặc điểm lông và cách di chuyển.
Kết quả:
-
Cây hoa sen: Sinh vật quang hợp.
-
Cá chép: Sinh vật sống dưới nước, di chuyển bằng vây.
-
Chim bồ câu: Sinh vật sống trên cạn, có lông vũ, di chuyển bằng cách bay.
-
Thỏ: Sinh vật sống trên cạn, có lông mao, di chuyển bằng cách chạy, nhảy.
a)
△OPN=△OMQ\triangle OPN = \triangle OMQ:
- OM=OPOM = OP (giả thiết).
- ∠OPN=∠OMQ\angle OPN = \angle OMQ (vì cùng chắn cung tương ứng trên tia Ox,OyOx, Oy).
- ONON là cạnh chung.
Do đó, △OPN=△OMQ\triangle OPN = \triangle OMQ theo trường hợp c−g−cc-g-c.
b) △MPN=△PMQ\triangle MPN = \triangle PMQ:
- MP=MQMP = MQ (theo giả thiết PQ=MNPQ = MN, mà MN=OM=OPMN = OM = OP).
- ∠PMN=∠QMP\angle PMN = \angle QMP (vì chúng đối đỉnh).
- PN=PMPN = PM (do tam giác đều).
Vậy △MPN=△PMQ\triangle MPN = \triangle PMQ theo trường hợp c−g−cc-g-c.
c) △IMN=△IPQ\triangle IMN = \triangle IPQ:
- IM=IPIM = IP (vì OIOI là trung trực của MPMP nên hai đoạn bằng nhau).
- ∠IMN=∠IPQ\angle IMN = \angle IPQ (vì tia OIOI là phân giác của góc xOyxOy).
- IN=IQIN = IQ (giả thiết).
Do đó, △IMN=△IPQ\triangle IMN = \triangle IPQ theo trường hợp c−g−cc-g-c.
d) OIOI là tia phân giác của xOyxOy:
- Vì OIOI là giao điểm của các đoạn thẳng MQMQ và PNPN, chia tam giác OPNOPN và OMQOMQ thành hai phần bằng nhau.
- Mặt khác, các góc ∠MOI=∠POI\angle MOI = \angle POI (do tính đối xứng qua OIOI).
- Nên OIOI là phân giác của góc xOyxOy.
e) OIOI là đường trung trực của MPMP:
- Giao điểm II cách đều MM và PP (theo tính chất đối xứng của đường trung trực).
- OIOI vuông góc với MPMP tại II (đặc điểm đường trung trực).
Do đó, OIOI là đường trung trực của MPMP.
f) Tỉ số MP/NQ=1MP/NQ = 1:
- Do MP=NQMP = NQ (theo giả thiết PQ=MNPQ = MN và các tam giác bằng nhau).
- Suy ra, MP/NQ=1MP/NQ = 1