Nguyễn Thị Hoàng Linh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thị Hoàng Linh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Trong kho tàng văn học Việt Nam, Nguyễn Du là một viên ngọc sáng. Với tài năng xuất chúng, ông đã để lại cho đời những tác phẩm bất hủ, trong đó có "Truyện Kiều" và "Văn tế thập loại chúng sinh". Đoạn thơ trích từ bài "Văn tế thập loại chúng sinh" mà chúng ta đang phân tích là một minh chứng rõ nét cho lòng thương người sâu sắc của tác giả và bức tranh xã hội bất công thời bấy giờĐoạn thơ mở ra trước mắt người đọc một bức tranh sinh động về cuộc sống khổ cực, vất vả của những người dân lao động. Hình ảnh "cõng gạo lặn lội" gợi lên cảnh những người nông dân lam lũ, ngày ngày đối mặt với nắng mưa, gió sương để kiếm cái ăn. Câu thơ "Bới nhà kẻ mặc vào vinh quang" lại cho thấy sự bất công trong xã hội, nơi những kẻ giàu sang hưởng thụ cuộc sống nhung lụa trong khi người dân nghèo khổ phải làm việc cật lực. Hình ảnh "Nước khe cơm vãi gian nan" đã khắc họa rõ nét sự thiếu thốn, cơ cực trong cuộc sống hàng ngày của họ.Chiến tranh đã gieo rắc nỗi đau và tang thương cho nhân dân. Câu thơ "Đại chiến trần ai mang mặt người như rác" đã phơi bày sự tàn khốc của chiến tranh, khi mà con người trở nên vô giá trị như những hạt cát. Hình ảnh "Buổi chiều đẫm máu ngùi ngùi" gợi lên cảnh tượng đau lòng của những người lính hy sinh, của những gia đình li tán.Qua những câu thơ, ta thấy rõ sự bất công của xã hội phong kiến. Người dân lao động không chỉ phải đối mặt với thiên tai, địch họa mà còn bị áp bức, bóc lột. Câu thơ "Lập loe danh lợi má trôi" đã lên án những kẻ tham vọng, tranh giành quyền lực, bất chấp thủ đoạn. Câu thơ "Tiếng oan vọng tới trời càng thương" đã thể hiện nỗi oan khuất, bất lực của những người dân khi quyền lợi của họ bị chà đạp.Nguyễn Du không chỉ miêu tả một cách chân thực cuộc sống khổ đau của nhân dân mà còn bộc lộ tấm lòng thương cảm sâu sắc. Qua từng câu chữ, ta cảm nhận được nỗi xót xa, đau đớn của tác giả trước những số phận bất hạnh. Hình ảnh "Liều tuổi xanh tan vào cát bụi" hay "Ngàn ngọn khi trở về là ai?" đã thể hiện sự trân trọng đối với những sinh mệnh đã ra đi.Tác giả sử dụng phép liệt kê để liệt kê những nỗi khổ của người dân, tạo cảm giác dồn dập, tăng cường tính chất bi kịch Việc lặp lại từ ngữ "cũng có kẻ" tạo nhịp điệu, nhấn mạnh sự phổ biến của nỗi khổ. Sự đối lập giữa giàu và nghèo, giữa hạnh phúc và đau khổ càng làm nổi bật lên sự bất công của xã hội. Đoạn thơ trích từ bài "Văn tế thập loại chúng sinh" là một bức tranh bi thảm về cuộc sống của người dân lao động trong xã hội phong kiến. Qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du, ta cảm nhận được nỗi đau, sự bất công và cả tấm lòng nhân đạo của tác giả. Bài thơ không chỉ có giá trị văn học mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thức tỉnh lòng người về những bất công trong xã hội.Qua đoạn thơ trên, Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống khổ đau, bất hạnh của người dân lao động. Đồng thời, tác giả cũng bộc lộ tấm lòng nhân hậu, đồng cảm sâu sắc với những số phận bất hạnh. Bài thơ không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một lời tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội bất công. Tác phẩm của Nguyễn Du vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay, nó nhắc nhở chúng ta về những giá trị nhân văn cao đẹp và khơi gợi lòng trắc ẩn trong mỗi con người.

a) Mở bài: Giới thiệu khái quát về giá trị của đoạn trích hồi kí: kể lại theo trí nhớ của một cá nhân, nhưng phản ánh được cả một thời kì lịch sử.

b) Thân bài:

b.1. Nêu đặc điểm của thể loại hồi kí. (Là thể loại phi hư cấu ghi lại những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả trực tiếp tham gia hay chứng kiến,...).

b.2. Làm rõ những đặc điểm của hồi kí thể hiện trong đoạn trích

– Đoạn trích kể lại sự kiện lịch sử trọng đại của toàn thể dân tộc Việt Nam: Ngày 2-9-1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,...

– Tính xác thực của thể loại hồi kí được thể hiện ở sự kiện, nhân vật, thời gian, địa điểm,.. (ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô; Bác Hồ từ Tân Trào về Hà Nội; làng Phú Thượng; 30 tháng 8; ngày 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại Quảng trường Ba Đình với bản Tuyên ngôn Độc lập; Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời; Cờ cách mạng nền đỏ sao vàng trở thành cờ của Tổ quốc; Hà Nội trở thành Thủ đô của nước Việt Nam độc lập,...)

– Thủ pháp trần thuật kết hợp với miêu tả, nhiều câu văn dài được ngắt thành nhiều nhịp, nhịp dồn dập,... khiến sự kiện trong hồi ức của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được tái hiện chân thực và ấn tượng; thể hiện hào khí chiến thắng và niềm tự hào của toàn thể dân tộc Việt Nam trong thời khắc lịch sử quan trọng.

b.3. Đánh giá, bàn bạc mở rộng về đoạn trích hồi kí

– Đoạn trích khiến người đọc cảm nhận được niềm xúc động, tự hào của mỗi người dân Việt Nam trong thời khắc lịch sử thiêng liêng,...

– Mỗi người trẻ hôm nay tự nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với lịch sử dân tộc,...

c) Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn trích hồi kí.