Nam Khanh
Giới thiệu về bản thân
cho trên hình 3???? hỏi thế này thì mình xin thua
Ta có công thức tính tỉ lệ diện tích của pittông nhỏ và lớn
SlớnSnhỏ=FlớnFnhỏ
\frac{S_2}{S_1} = \frac{30.000}{300} = 100
Vậy tỉ lệ tiết diện giữa pittông lớn và pittông nhỏ là:
\frac{S_2}{S_1} = 100
b)Diện tích của một hình tròn được tính theo công thức
- r là bán kính của pittông.
Với
\frac{S_2}{S_1} = 100, ta có
\frac{r_2^2}{r_1^2} = 100
Do đó:
Vì
r_1 = 5 \, \text{cm}, ta thay vào công thức:
r_2^2 = 100 \times (5)^2 = 100 \times 25 = 2500
r_2 = \sqrt{2500} = 50 \, \text{cm}
- Tỉ lệ tiết diện của pittông lớn và pittông nhỏ là 100.
- Bán kính của pittông lớn là
50 \, \text{cm}.
ngọc anh phạm xin đấy đừng GG VỚI CHAT GPT nữa))))
ngọc anh phạm CHAT GPT)))))
khi treo vật 10g thì lò xo tăng 20,5-20=0,5cm
khi treo vật 30g thì lò xo tăng 0,5.(30 chia 10)= 1,5cm (tỉ lệ thuận)
=> treo vật 30g thì lò xo dài 20+1,5=21,5cm
a)Công có ích để kéo 1 bapr xi măng lên độ cao h là
A=FS <=>Alực kéo=Fkéohnâng=600.5=3000J
Công có ích của trọng lực mà công của lực kéo thắng để nâng vật lên là
A=PS=mgh <=>Atrọng lượng≈50.10.5=2500J
b)Công hao phí của quá trình kéo là
Ahao phí=Alực kéo-Atrọng lượng=3000-2500=500J
c)Vì Cơ năng lớn nhất trong quá trình kéo lên sẽ là khi bao xi măng đạt được độ cao tối đa và vận tốc của nó bằng 0. Lúc này, toàn bộ cơ năng chuyển thành thế năng, vì không còn động năng do bao xi măng không còn chuyển động.
Nên =>Ethế năng=Atrọng lượng=2500J
Vận tốc
v(t) tại thời điểm
t là:
Với
v
a = 3 \, \text{m/s}^2, ta có:
v(t)=0+3t=3t
-
Quãng đường s(t)s(t) đi được sau thời gian tt là:
Với
v_0 = 0 và
a = 3 \, \text{m/s}^2, ta có:
Vậy phương trình chuyển động của vật là:
- Vận tốc:
v(t) = 3t - Quãng đường:
s(t) = \frac{3}{2} t^2 - Vận tốc sau 10 giây là:
- v(10)=3⋅10=30m/s
Vậy vận tốc của vật sau 10 giây là 30 m/s
B2 Để tính gia tốc, ta sử dụng công thức vận tốc trong chuyển động đều gia tốc: v=v0+at
25 = 0 + a \cdot 5Từ đó suy ra:
- Để tính quãng đường, ta sử dụng công thức:
Với
v_0 = 0, , và , ta có:
Vậy gia tốc của vật là 5 m/s² và quãng đường đi được trong 5 giây là 62,5 m.
-
Phản ứng kịp thời khi có tình huống bất ngờ: Khi xe phía trước dừng lại hoặc giảm tốc đột ngột, nếu không có khoảng cách an toàn, người lái xe phía sau sẽ không có đủ thời gian và không gian để phản ứng kịp thời, dễ dẫn đến va chạm. Khoảng cách an toàn giúp lái xe phía sau có đủ thời gian để phanh, tránh va chạm.
-
Giảm thiểu nguy cơ tai nạn do phanh gấp: Khi lưu thông với tốc độ cao mà không có khoảng cách an toàn, khả năng bị tông từ phía sau sẽ tăng lên nếu xe phía trước phanh gấp. Khoảng cách an toàn giúp giảm thiểu khả năng này.
-
Điều kiện đường xá và thời tiết: Trên các con đường trơn trượt (do mưa, tuyết hoặc dầu), quãng đường phanh của xe sẽ dài hơn. Trong các điều kiện thời tiết xấu, khoảng cách an toàn càng trở nên quan trọng, vì nếu quá gần, xe phía sau có thể không kịp dừng lại khi cần thiết.
-
Tăng cường sự ổn định khi tham gia giao thông đông đúc: Khi có nhiều phương tiện lưu thông trên đường, việc duy trì khoảng cách an toàn giúp giao thông trở nên trật tự hơn, hạn chế tình trạng ùn tắc và giảm bớt sự căng thẳng cho các lái xe.
-
Đảm bảo tầm nhìn rõ ràng: Giữ khoảng cách đủ xa giúp tài xế có thể nhìn rõ hơn tình hình giao thông phía trước, đặc biệt là trong những tình huống có tầm nhìn hạn chế (ví dụ, khi xe phía trước có bụi, khói, hay trời mưa).
-
Tuân thủ quy định pháp luật: Để đảm bảo an toàn giao thông, các quốc gia và khu vực có những quy định cụ thể về khoảng cách an toàn, và tuân thủ các quy định này không chỉ là nghĩa vụ của người tham gia giao thông mà còn là cách để duy trì trật tự và giảm thiểu tai nạn.
Tóm lại, khoảng cách an toàn là yếu tố cần thiết để giảm thiểu rủi ro tai nạn, bảo vệ tính mạng và tài sản của người tham gia giao thông, đồng thời góp phần vào việc duy trì trật tự giao thông chung.
Trọng lượng của vật trong không khí là FvậtF_{\text{vật}} bằng lực kế chỉ trong không khí
F_{\text{vật}} = F_{\text{không khí}} = 2,13 \, \text{N}
Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ ra một giá trị nhỏ hơn vì lực đẩy của nước tác dụng lên vật. Lực đẩy này bằng sự chênh lệch giữa trọng lượng của vật trong không khí và trong nước:
F_{\text{đẩy}} = F_{\text{vật}} - F_{\text{nước}} = 2,13 \, \text{N} - 1,83 \, \text{N} = 0,30 \, \text{N}
Lực đẩy của nước đối với vật chính là trọng lượng của nước mà vật chiếm chỗ. Ta sử dụng công thức của lực đẩy Archimedes:
F_{\text{đẩy}} = \rho_{\text{nước}} \cdot V \quad (\text{V là thể tích của vật})
Thay các giá trị vào
0,30 = 10000 \cdot V
Giải phương trình để tìm
V:
V = \frac{0,30}{10000} = 0,00003 \, \text{m}^3 = 30 \, \text{cm}^3
30 \, \text{cm}^3.