K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 12

Cú mèo thường được dân gian ví von có “ba mắt” (hai mắt to và lấp lánh, cộng thêm một cái lỗ tai ở giữa mà người ta hay gọi là mắt thứ ba) và một chân (vì chân còn lại thường giấu trong lông khi đậu)

12 tháng 12

   

Đề thi đánh giá năng lực

TL
19 tháng 12

Đổi thành tỉ lệ P : 0,8 AA : 0,2 aa

Đây là quẩn thể tự thụ phấn nên có công thức:

Fn : \(\dfrac{\left(1-\left(\dfrac{1}{2}\right)^n\right).y}{2}+xAA:y.\left(\dfrac{1}{2}\right)^nAa:\dfrac{\left(1-\left(\dfrac{1}{2}\right)^n\right).y}{2}+zaa\)

Tuy nhiên nhận thấy ở P các kiểu gen ban đầu đồng hợp nên cho tự thụ phấn bao nhiêu lần thì cấu trúc di truyền vẫn không thay đổi.

Vậy nên: F3 : 0,8AA : 0,2aa

Tần số alen : A=0,8 a=0,2.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Phân tử DNA có 2 mạch kép nên khi cắt đôi sẽ có 2 cách cắt:

- Nếu cắt theo chiều dọc (tức chúng cắt đứt các liên kết hydrogen và chia phân tử DNA thành 2 mạch đơn) phân tử thì mỗi nửa sẽ mang 1 mạch đơn nên số nucleotide 4 loại A, T, G, C có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau tùy vào mỗi loại phân tử DNA.

- Nếu cắt theo chiều ngang (tức chúng cắt đứt các liên kết phosphodiester - LK cộng hóa trị trên mạch polynucleotide) phân tử thì mỗi nửa sẽ mang cả 2 mạch đơn. Do DNA cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung nên ở mỗi nửa, số nu loại A luôn bằng T và G luôn bằng C.

Từ những thông tin trên, suy ra enzyme K cắt theo kiểu phá vỡ liên kết hydrogen còn enzyme H cắt theo kiểu phá vỡ liên kết phosphodiester trên cùng 1 mạch.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 9

Câu B không chính xác.

Quá trình chuyển gene không đảm bảo gene chuyển sẽ có mặt trong tất cả các tế bào của sinh vật. Có thể có một số tế bào sẽ không nhận được gene chuyển hoặc gene chuyển không hoạt động trong một số tế bào.

10 tháng 9

Số liên kết hydrogen sau khi đột biến là: 3600-3=3597.

10 tháng 9

Ta có gên bình thường có tổng số liên kết hidro là 3600 gen 

mà gen này mất 1 cặp G-X mà G-X liên kết với nhau bằng 3 liên kết hidro 

=> Số liên kết hidro sau đột biến là 3600 - 3 = 3597 

1 tháng 9
a. Xác định quy luật di truyền và viết sơ đồ lai

Phân tích quy luật di truyền:

Từ kết quả của các phép lai, chúng ta có thể suy ra rằng màu sắc của hoa dạ lan được quy định bởi một cặp gen, với các tính trạng là đỏ, hồng, và trắng.

Dựa trên kết quả của các phép lai, có thể áp dụng quy luật di truyền của di truyền đa gen với tính trạng trội lặn.

1. Phép lai 1: Hoa đỏ x hoa hồng

  • Kết quả F1: 50% đỏ, 50% hồng

Sơ đồ lai:

  • Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa hồng (genotype: RH)
  • F1: Tất cả đều có kiểu gen R? (hoa đỏ) hoặc RH (hoa hồng) tùy thuộc vào sự phân chia của các alen.

2. Phép lai 2: Hoa trắng x hoa hồng

  • Kết quả F1: 50% trắng, 50% hồng

Sơ đồ lai:

  • Hoa trắng (genotype: hh) x Hoa hồng (genotype: RH)
  • F1: 50% hh (trắng), 50% RH (hồng)

3. Phép lai 3: Hoa hồng x hoa hồng

  • Kết quả F1: 25% đỏ, 50% hồng, 25% trắng

Sơ đồ lai:

  • Hoa hồng (genotype: RH) x Hoa hồng (genotype: RH)
  • F1: 25% RR (đỏ), 50% RH (hồng), 25% hh (trắng)

Giải thích:

  • Gen quy định màu sắc hoa có thể được ký hiệu là R (trội) và h (lặn).
  • Đỏ: RR
  • Hồng: RH
  • Trắng: hh
b. Kết quả khi cây hoa đỏ lai với hoa trắng

Kết quả lai:

  • Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa trắng (genotype: hh)

Sơ đồ lai:

  • P: RR (đỏ) x hh (trắng)

Ghi chú:

  • Đỏ (RR): Genotype RR
  • Trắng (hh): Genotype hh

F1:

  • Tất cả các cây con đều có kiểu gen Rh, dẫn đến hoa hồng.

Kết quả:

  • 100% hoa hồng
Tóm tắt:
  • Quy luật di truyền của màu sắc hoa dạ lan là di truyền trội-lặn với ba màu sắc: đỏ (RR), hồng (RH), và trắng (hh).
  • Kết quả khi lai giữa hoa đỏ và hoa trắng sẽ thu được tất cả hoa hồng (100% RH).

@ kẻ mạo danh ghi tk vào ạ 

31 tháng 8

Quá trình phiên mã (transcription) diễn ra như thế nào trong cấu trúc của DNA và RNA là một vấn đề quan trọng trong sinh học phân tử. Dưới đây là giải thích chi tiết về quá trình này:

1. Phiên mã ở DNA

Phiên mã là quá trình sao chép một đoạn DNA thành RNA. Trong tế bào eukaryotes (như tế bào động vật và thực vật), phiên mã xảy ra trong nhân tế bào.

  • DNA có hai mạch: Một mạch được gọi là mạch khuôn (template strand), mạch còn lại là mạch không khuôn (non-template strand).
  • Mạch khuôn: Trong quá trình phiên mã, chỉ có một trong hai mạch của DNA, cụ thể là mạch khuôn, được sử dụng để tổng hợp RNA. Mạch khuôn cung cấp thông tin cần thiết cho việc tạo ra RNA.
  • Mạch không khuôn: Mạch này có trình tự tương tự như RNA mới được tổng hợp, nhưng không tham gia vào quá trình phiên mã.
2. Quá trình phiên mã
  • Khởi đầu: Enzyme RNA polymerase liên kết với vùng promoter của DNA và bắt đầu mở đoạn DNA.
  • Kéo dài: RNA polymerase di chuyển dọc theo mạch khuôn của DNA và tổng hợp một chuỗi RNA tương ứng với trình tự nucleotide trên mạch khuôn.
  • Kết thúc: Khi RNA polymerase đạt đến tín hiệu kết thúc trên DNA, quá trình phiên mã kết thúc và RNA mới được giải phóng.
3. RNA và mạch của DNA
  • RNA: RNA được tạo ra trong quá trình phiên mã có trình tự tương tự như mạch không khuôn của DNA, với thymine (T) trong DNA được thay thế bằng uracil (U) trong RNA.
  • Mạch DNA: Chỉ một mạch của DNA (mạch khuôn) được sử dụng để tổng hợp RNA, trong khi mạch còn lại (mạch không khuôn) không tham gia trực tiếp vào quá trình này.
Tóm tắt
  • Phiên mã diễn ra chỉ trên một mạch của DNA (mạch khuôn) để tổng hợp RNA.
  • Mạch DNA không tham gia phiên mã: Mạch không khuôn không tham gia trực tiếp vào việc tạo ra RNA.

Do đó, phiên mã là một quá trình diễn ra trên một mạch của DNA để tổng hợp RNA.

@kẻ mạo danh ghi tk vào đi ạ