Giải thích cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện trẻ mam non gắp mền khi ngủ dậy , đường liên hệ tạm thời ở đây là gì . Vẽ sơ đồ cơ chế hình thành phản xạ này
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chúng sinh trưởng bằng cách tiếp nhận chất dinh dưỡng từ môi trường xung quanh, bao gồm glucose, amino acid, lipid,... Sau đó dùng các chất đó để tổng hợp các chất cho riêng bản thân tế bào sử dụng. Ví dụ các chất dinh dưỡng được sử dụng để tổng hợp các thành phần cấu tạo nên tế bào như protein, lipid, carbohydrate,...
Nhờ quá trình tổng hợp các chất, tế bào con tăng dần kích thước và khối lượng. Ngoài tăng trưởng về số lượng, tế bào cũng sẽ biệt hóa chức năng: Trong quá trình phát triển, tế bào con trải qua quá trình phân hóa để chuyên hóa về cấu trúc và chức năng, trở thành các loại tế bào chuyên biệt như tế bào cơ, tế bào thần kinh, tế bào biểu bì,...
|
VD: con người, thực vật (tất cả các loài cây xanh, cỏ dại, rêu,...), động vật (con chó, con mèo, côn trùng như bướm, chuồn chuồn,...), vi sinh vật (vi khuẩn, nấm mốc,...)
Hô hấp tế bào giúp phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể sinh vật. - Hô hấp tế bào tạo ra nhiệt năng giúp cơ thể duy trì được thân nhiệt ổn định.
a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.
KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb
KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.
b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.
Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.
Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.
Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.
Cây aabb cho 1 giao tử ab.
Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.
c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:
1. AABB x AABB
2. AABb x AABB
3. AaBB x AABB
4. AaBb x AABB
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.
→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).
VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...
: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA:
`1. `biến đổi
`2. `quang năng
`3. `các liên kết hóa học
`4. `năng lượng
`5. `cơ bản
1-biến đổi
2-quang năng
3-các liên kết hoá học
4-năng lượng
5-cơ bản
cho mình xin một đúng đi ạ