K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 12 2018

Did your team win a trophy? Yes, my team won a lot of trophies. [ Ko phải lost maf là lot nha ]

Is Gary riding a bike? No, he isn't.

Are Ted and Lewis are going to an oasis? No, they aren't.

Câu 3 mình ko chắc.

Chúc bạn học tốt!

29 tháng 12 2018

1 . Complete the text . Use the verbs in brackets and " ever ".

1. Has your team ever won a trophy?- Yes, my team won a lot of trophies.

2. Has Gary ever ridden a bike?- No, he hasn't.

3. Have T and L ever gone to an oasis?- No, they haven't.

4. Have I ever met your brother?- No, you haven't.

2 .Choose the correct word to complete the sentences 

1 ......does he go to school ? He walks (How / Where / When/ What )

2 This book isn't ........ (My / Mine / Me / I)

3 ....... is she going to stay ? - In a house  ( How / Where /What / When )

4 Nam ....... TV every night  ( Watch/ Watching / Watches / Watched )

5 Lan always ....... her homework (Does / Goes / Plays / Helps ) 

Chúc em học tốt!!!

29 tháng 12 2018

Bạn tham khảo:

  1. What do you doing in your leisure time?
  2. How often do you play....(your leisure activity)?
  3. Why do you .....(your leisure activity)?
  4. Who do you play with?
  5. Which do you prefer, playing badminton or watching TV?
  6. How long do you spend a day on your leisure activity?
  7. What are the three activities that you do the most?
  8. What do you think of it?
  9. What are the benefits of using computers or mobile phones for leisure activities?
  10. What are the harmful things it may bring us?
  11. What do you think is the best leisure activitiy for teenagers? Why?
  12. Should parents decide how teenagers spend their free time?
  13. Do you indoor activities or outdoor activities? Why?

Mình nghĩ chúng sẽ có ích cho bạn, bạn check lại lần nữa cho chắc nha. Chúc bạn học tốt nha!!!!!!!

29 tháng 12 2018

Xin lỗi câu hỏi cuối thiếu động từ , mình ghi vội không kiểm tra xin lỗi nha!

29 tháng 12 2018

cái thứ nhất

29 tháng 12 2018

Thì quá khứ đơn là một trong những thì quan trọng và căn bản nhất trong ngữ pháp tiếng anh. Nó thường được sử dụng thường xuyên và phổ biến trong văn phạm tiếng anh. Hiểu được điều đó, anh ngữ EFC đã tổng hợp các kiến thức cần thiết nhất để giúp các bạn có thể hiểu rõ cấu trúc của ngữ pháp này. Hy vọng bài viết này có thể giúp ích cho các bạn trong công việc và học tập.

1. Định nghĩa thì quá khứ đơn

Thì quá khứ đơn (Past simple) dùng để diễn tả hành động sự vật xác định trong quá khứ hoặc vừa mới kết thúc.

2. Cách dùng thì quá khứ đơn
Cách dùngVí dụ
Diễn đạt một hành động xảy ra một, một vài lần hoặc chưa bao giờ xảy ra trong quá khứHe visited his parents every weekend.

She went home every Friday.

Diễn đạt các hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứShe came home, switched on the computer and checked her e-mails.

She turned on her computer, read the message on Facebook and answered it.

Diễn đạt một hành động xen vào một hành động đang diễn ra trong quá khứWhen I was having breakfast, the phone suddenly rang.

When I was cooking, my parents came.

Dùng trong câu điều kiện loại IIIf I had a million USD, I would buy that car.

If I were you, I would do it.

29 tháng 12 2018
Công thức thì quá khứ đơn

Thể

Động từ “tobe”

Động từ “thường”

Khẳng định

  • Khẳng định: S + was/ were

CHÚ Ý:

S = I/ He/ She/ It (số ít) + was

S= We/ You/ They (số nhiều) + were

Ví dụ:

– I was at my friend’s house yesterday morning. (Tôi đã ở nhà bạn tôi sáng hôm qua.)

– They were in London on their summer holiday last year. (Họ ở Luân Đôn vào kỳ nghỉ hè năm ngoái.)

  • Khẳng định: S + V-ed

Ví dụ:

– We studied English last night. (Tối qua chúng tôi đã học tiếng Anh.)

– He met his old friend near his house yesterday. (Anh ấy đã gặp người bạn cũ của mình ngay gần nhà ngày hôm qua.)

Phủ định

  • Phủ định: S + was/were not + V (nguyên thể)

Đối với câu phủ định ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be”.

CHÚ Ý:

– was not = wasn’t

– were not = weren’t

Ví dụ:

– She wasn’t very happy last night because of having lost money. (Tối qua cô ấy không vui vì mất tiền)

-We weren’t at home yesterday. (Hôm qua chúng tôi không ở nhà.)

  • Phủ định: S + did not + V (nguyên thể)

Trong thì quá khứ đơn câu phủ định ta mượn trợ động từ “did + not” (viết tắt là “didn’t), động từ theo sau ở dạng nguyên thể.)

Ví dụ:

– He didn’t come to school last week. (Tuần trước cậu ta không đến trường.)

– We didn’t see him at the cinema last night. (Chúng tôi không trông thấy anh ta tại rạp chiếu phim tối hôm qua.)

Nghi vấn

  • Câu hỏi: Was/Were+ S + V(nguyên thể)?

Trả lời: Yes, I/ he/ she/ it + was.

– No, I/ he/ she/ it + wasn’t

Yes, we/ you/ they + were.

– No, we/ you/ they + weren’t.

Câu hỏi ta chỉ cần đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ:

– Was she tired of hearing her customer’s complaint yesterday? (Cô ấy có bị mệt vì nghe khách hàng phàn nàn ngày hôm qua không?)

Yes, she was./ No, she wasn’t. (Có, cô ấy có./ Không, cô ấy không.)

– Were they at work yesterday? (Hôm qua họ có làm việc không?)

Yes, they were./ No, they weren’t. (Có, họ có./ Không, họ không.)

  • Câu hỏi: Did + S + V(nguyên thể)?

Trong thì quá khứ đơn với câu hỏi ta mượn trợ động từ “did” đảo lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng nguyên thể.

Ví dụ:

– Did you visit Ho Chi Minh Museum with your class last weekend? (Bạn có đi thăm bảo tàng Hồ Chí Minh với lớp của bạn cuối tuần trước hay không?)

Yes, I did./ No, I didn’t. (Có, mình có./ Không, mình không.)

– Did he miss the train yesterday? (Cậu ta có lỡ chuyến tàu ngày hôm qua hay không?)

Yes, he did./ No, he didn’t. (Có, cậu ta có./ Không, cậu ta không.)

Lưu ý

  • Ta thêm “-ed” vào sau động từ:

– Thông thường ta thêm “ed” vào sau động từ.

– Ví du: watch – watched / turn – turned/ want – wanted

* Chú ý khi thêm đuôi “-ed” vào sau động từ.

Động từ tận cùng là “e” -> ta chỉ cần cộng thêm “d”.

Ví dụ: type – typed/ smile – smiled/ agree – agreed

+ Động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT phụ âm, trước phụ âm là MỘT nguyên âm -> ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ed”.

Ví dụ:stop – stopped/ shop – shopped/ tap – tapped

NGOẠI LỆ: commit – committed/ travel – travelled/  prefer – preferred

+ Động từ tận cùng là “y”:

– Nếu trước “y” là MỘT nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”.

Ví dụ:play – played/ stay – stayed

– Nếu trước “y” là phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.

Ví dụ: study – studied/ cry – cried

  •  Một số động từ bất qui tắc không thêm “ed”.

Có một số động từ khi sử dụng ở thì quá khứ không theo qui tắc thêm “ed”. Những động từ này ta cần học thuộc.

Ví dụ: go – went/ get – got /  see – saw/ buy – bought.

5. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn

Trong câu có các trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ:

– yesterday (hôm qua)

– last night/ last week/ last month/ last year: tối qua/ tuần trước/ tháng trước/ năm ngoái

– ago: Cách đây. (two hours ago: cách đây 2 giờ/ two weeks ago: cách đây 2 ngày …)

– when: khi (trong câu kể)

Biết nội quy rồi !Hãy đăng ký cuộc thi ENglish champion 2019 ngay bây giờ thôi !THỂ LỆ CUỘC THI TIẾNG ANH ENGLISH CHAMPION 201915:03:51 20-12-2017 I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CUỘC THICuộc thi giúp học sinh tự đánh giá và kiểm tra năng lực tiếng Anh của bản thân; rèn luyện tâm lý vững vàng, tự tin; đồng thời trang bị cho học sinh những kỹ năng tiếng Anh thiết thực trong cuộc sống, đặc biệt là rèn luyện...
Đọc tiếp

Biết nội quy rồi !

Hãy đăng ký cuộc thi ENglish champion 2019 ngay bây giờ thôi !

THỂ LỆ CUỘC THI TIẾNG ANH ENGLISH CHAMPION 2019

15:03:51 20-12-2017

 

I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CUỘC THI
Cuộc thi giúp học sinh tự đánh giá và kiểm tra năng lực tiếng Anh của bản thân; rèn luyện tâm lý vững vàng, tự tin; đồng thời trang bị cho học sinh những kỹ năng tiếng Anh thiết thực trong cuộc sống, đặc biệt là rèn luyện khả năng Anh Ngữ thông qua các môn học lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Cơ khí và Toán (STEM).
Cuộc thi là một trong những dự án đem lại lợi ích cho cộng đồng do IvyPrep Education thực hiện với sự bảo trợ chuyên môn từ iSMART Education.
Cuộc thi là cơ hội giúp học sinh làm quen với môi trường thi phổ thông quốc tế, động viên tinh thần học tập của các em, đặt nền tảng kiến thức để trở thành một công dân toàn cầu.


II. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CUỘC THI
Học sinh từ lớp 4 đến lớp 8 đang theo học tại các trường Tiểu học và Trung học Cơ sở trên toàn quốc
Là học sinh đang sinh sống và học tập tại Việt Nam, tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ và/hoặc ngôn ngữ thứ hai.
Thí sinh từng đạt giải Quán Quân và Á Quân các cuộc thi English Champion 2014 đến 2018 có thể tham gia với vai trò thí sinh danh dự (điểm số không được tính để trao giải). Quán Quân English Champion 2018 có cơ hội chia sẻ và huấn luyện các thí sinh vào vòng Chung kết English Champion 2019.

 

III. ĐƠN VỊ TỔ CHỨC
Đơn vị tổ chức: IvyPrep Education – Đơn vị đào tạo và luyện thi Du học học bổng Mỹ chuyên sâu
Đơn vị đồng tổ chức, đồng thời là Bảo trợ chuyên môn: iSMART Education – Đối tác khảo thí chính thức của Edexcel tại Việt Nam

 

IV. THÔNG TIN CHUNG VỀ KỲ THI
Số lượng thí sinh: Không giới hạn (Thí sinh đăng ký tại trường & Thí sinh tự do).
Thí sinh đăng ký thi theo 02 khu vực:
o Khu vực 1: Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung
o Khu vực 2: TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam


V. HÌNH THỨC THI
Gồm 04 vòng thi:

VÒNG 01:

Thời gian dự kiến: 16 - 17/02/2019

Hình thức thi: Thi trực tuyến trên máy tính.

- Thí sinh cần chuẩn bị máy tính có kết nối internet và đảm bảo tính trung thực khi làm bài thi.

- Thí sinh sau khi đăng ký sẽ được cung cấp mã để truy cập vào hệ thống thi tiếng Anh online theo khung thời gian đã đăng ký và được ghi rõ trong email gửi thí sinh.

Nội dung thi: Kỹ năng đọc hiểu và nghe Tiếng Anh trên máy tính.

- Tổng thời gian thi dự kiến:

Khối Tiểu Học: 45 phút | Khối THCS: 60 phút

- Thí sinh được đánh giá điểm theo 02 khu vực:

Khu vực 1: Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung

Khu vực 2: TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam

- Tổng số 4.000 thí sinh (TOP 400 thí sinh đứng đầu mỗi khối lớp của mỗi khu vực) sẽ tham gia vòng 2.

- Thí sinh có số điểm bằng thí sinh ở vị trí thứ 400 của mỗi khu vực sẽ được vào vòng 2.

- Top thí sinh có điểm số cao nhất mỗi khối của 7 vùng sẽ đạt vinh danh trong hạng mục Digital Natives.

VÒNG 02:

Thời gian dự kiến: 09 - 10/03/2019

- Thí sinh toàn quốc thi tập trung tại các địa điểm ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng (dự kiến), để đánh giá các kỹ năng đọc hiểu và nghe Tiếng Anh trên máy tính.

Hình thức thi: Thi tâp trung  trực tuyến trên máy tính.

Nội dung thi: Kỹ năng đọc hiểu và nghe Tiếng Anh trên máy tính, có kiến thức Toán Khoa học bằng tiếng Anh.

- Tổng thời gian thi dự kiến:

Khối Tiểu Học: 45 phút | Khối THCS: 60 phút

- Thí sinh được đánh giá điểm theo 02 khu vực:

Khu vực 1: Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung

Khu vực 2: TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam

- Tổng số 500 thí sinh (TOP 50 thí sinh đứng đầu mỗi khối lớp của mỗi khu vực) sẽ tham gia vòng 3.

- Với các trường hợp bằng điểm nhau ở vòng này, thí sinh đạt điểm cao hơn ở vòng 01 sẽ có

thứ hạng cao hơn.

Lệ phí thi (sau khi được BTC hỗ trợ 50%): 150.000 VND

*Lưu ý: Lệ phí chỉ đóng 1 lần duy nhất vào trước vòng 2 (21-28/2) - đã bao gồm nước uống, quà tặng cho thí sinh.

VÒNG 03:

Thời gian dự kiến: 23 - 24/03/2019

Thí sinh tập trung tại 02 địa điểm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Hình thức thi: Đâu loại trực tiếp cho đến khi chỉ còn 10 thí sinh mỗi khối của mỗi khu vực trên sàn đâu và thi thuyết trình

Phần 1: Trả lời trắc nghiệm trên máy tính

Phần 2: Thi thuyết trình giải quyết tình huống

Nội dung thi: kiến thức Toán - Khoa học và Xã hội bằng tiếng Anh, thuyết trình bằng tiếng Anh

-Thí sinh được đánh giá điểm theo 02 khu vực:

Khu vực 1: Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung

Khu vực 2: TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam

- Top 10 thí sinh xuất sắc nhất toàn quốc sẽ được lựa chọn để tham gia vòng 4 theo quy tắc sau:

01 thí sinh có điểm cao nhất mỗi khối tại mỗi khu vực.

VÒNG THI PHỤ:

- Mỗi thí sinh lọt vào chung kết sẽ thực hiện một phim ngắn (clip) từ 3-5 phút bằng tiếng Anh.

- Chủ đề làm clip sẽ được Ban tổ chức thông báo trước.

- Clip của 10 thí sinh sẽ được đăng tải trên các kênh truyền thông để khán giả bình chọn.

- Giải thưởng được trao cho 03 thí sinh có lượng bình chọn cao nhất trong vòng Chung kết.

HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN:

- Thí sinh giao lưu và học hỏi từ Quán quân English Champion các mùa trước.

- Thí sinh được huấn luyện các kỹ năng cần thiết để hoàn thành dự án tại vòng Chung kết.

CHUNG KẾT:

Thời gian dự kiến: (05 - 07/04/2019 tại TP HCM)

- Hoạt động Nhà Chung: Dành cho 10 thí sinh vào vòng Chung kết.

Ngày 1: Tập trung - Làm quen - Kết bạn – Nhận đề tài dự án.

Ngày 2: • Thí sinh tìm hiểu thông tin và thực hiện dự án của mình.

- Xuyên suốt quá trình làm dự án, thí sinh sẽ có huấn luyện viên đồng hành.

Ngày 3: Gala chung kết: Thí sinh cùng 1 khối tự 2 miền sẽ tham gia hùng biện hoặc tranh biện trực tiếp trên sân khấu về chủ đề Ban tổ chức đưa ra. Điểm thi được đánh giá dựa trên khả năng sử dụng tiếng Anh và kỹ năng trình bày của thí sinh, không phụ thuộc vào kết quả tranh biện thắng hoặc thua. Các thí sinh sẽ được giáo viên huấn luyện kỹ năng hùng biện và tranh biện trong quá trình ở Nhà Chung.

- Khối Tiểu học: Thi hùng biện cá nhân

- Khối THCS: Thi tranh biện đối kháng

- Trao giải

 

VI. Cơ cấu giải thưởng

 

Giải thưởng Vòng 1

 

STT

Giải thưởng

Căn cứ

Giá trị

1

Tất cả thí sinh tham gia Vòng 1

Điểm số Vòng 1

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

2

Top 30 thí sinh mỗi khối lớp theo vùng

- Vinh danh trong hạng mục Digital Natives.

- Giấy chứng nhận Thành tích Xuất sắc Vòng 1

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

 

*7 Vùng:

1. TRUNG DU & MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.

2. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

3. BẮC TRUNG BỘ

Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế

4. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Ninh Thuận.

5. TÂY NGUYÊN

Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

6. ĐÔNG NAM BỘ

TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu.

7. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.    

 

Giải thưởng Vòng 2 

STT

Giải thưởng

Căn cứ

Giá trị

1

Tất cả thí sinh lọt vào Vòng 2

Điểm số Vòng 2

- Giấy Chứng nhận vào Vòng 2

- Học bổng IvyPrep trị giá 3.000.000 VNĐ

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

2

Top 20 thí sinh

khối lớp mỗi khu vực

- Vinh danh trong hạng mục Super Connectors

- Giấy chứng nhận Thành tích Xuất sắc Vòng 2

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

 

Giải thưởng Vòng 3

 

STT

Giải thưởng

Căn cứ

Giá trị

1

Tất cả thí sinh lọt vào Vòng 3

Điểm số Vòng 3

- Giấy Chứng nhận vào Vòng 3

- Học bổng IvyPrep trị giá 5.000.000 VNĐ

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

2

Top 10 mỗi

khối lớp mỗi khu vực

- Vinh danh trong hạng mục Light Speeds

- Giấy chứng nhận Thành tích Xuất sắc Vòng 3

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

 

Giải thưởng Vòng 4 - Vòng Chung kết

 

STT

Giải thưởng

Căn cứ

Giá trị

1

Giải Nhất

(5 khối lớp, tổng cộng 5 giải)

Tất cả thí sinh lọt vào Vòng 3

Cúp vàng English Champion 2019

- Học bổng IvyPrep trong 01 năm lên tới 60.000.000 VNĐ

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

2

Giải Nhì

(5 khối lớp, tổng cộng 5 giải)

Cúp bạc English Champion 2019

- Học bổng IvyPrep trong 06 tháng lên tới 30.000.000 VNĐ

- Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ

3

TOP 3

Vòng thi khán giả yêu thích

Số lượng bình chọn của khán giả

Quà tặng từ Ban tổ chức và Nhà tài trợ cho cả 3 vị trí có số lượng bình chọn cao nhất.

     Lưu ý:

* Học bổng áp dụng cho các khoá khác nhau, không được cộng dồn và không được quy đổi thành tiền mặt.

** Học bổng áp dụng cho các khoá học cao cấp của IvyPrep tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh hoặc áp dụng cho các khoá học của VATC đối với các tỉnh thành khác

*** Thời gian sử dụng học bổng vòng Chung kết trong vòng 03 tháng kể từ khi kỳ thi kết thúc.

5
29 tháng 12 2018

Umk !

Khá hay đấy !

Để mik hỏi mẹ đã !

I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"

1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;

2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.

3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.

Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.

29 tháng 12 2018
1. Giới thiệu khái quát về gia đình

Trước tiên bạn hãy giới thiệu về gia đình mình với các thông tin như: số lượng thành viên là bao nhiêu, đó là những ai.

Để nói về điều này bạn có thể sử dụng các mẫu câu như:

–  There are five of us in my family – Có năm người trong gia đình tôi.

–  I don’t have any siblings. I would have d a sister- Tôi không có anh chị em. Tôi sẽ rất thích nếu có một chị/em gái

–  I am the only child- Tôi là con một

–  I have two brothers and one sister- Tôi có hai anh/em trai và một chị/em gái

– There are five members in my family. They are my father, my mother, my two brothers Nhân and Thế and I myself-

Có 5 người trong gia đình tôi. Họ là cha, mẹ tôi, 2 anh trai của tôi là Nhân, Thế và tôi

2 . Giới thiệu về nghề nghiệp và sở thích của từng thành viên

Sau khi giới thiệu khái quát về gia đình thì tiếp theo bạn hãy miêu tả về từng thành viên trong gia đình mình

– My mother’s name is Mai, and she is 50 years old. She is a beautiful woman with long black hair

 Mẹ tôi tên Mai,và mẹ 50 tuổi. Bà ấy là một người phụ nữ rất xinh đẹp với mái tóc đen dài

– My Dad’s name is Trung. He is tall and very strong. His job is doctor

 Bố tôi tên là Trung. Bố cao và rất khỏe mạnh. Công việc của bố là một bác sỹ

– Another woman who I love so much is my sister. Her name is Linh. She is 26 years old, and she is a beautiful woman Mom. Now, she is living in Ha Noi capital, because of her jobs

 Một người phụ nữ khác mà tôi rất yêu quý, đó chính là chị gái tôi. Chị tên là Linh, chị 26 tuổi, và là một người phụ nữ xinh đẹp như mẹ. Hiện tại, chị sống ở thủ đô Hà Nội để làm việc

3. Những hoạt động chung của gia đình

Bạn hãy kể về những hoạt động chung của gia đình hay khoảng thời gian ở bên nhau mà bạn thấy thật vui vẻ và hạnh phúc.

Ví dụ:

– We all have a busy lives in day. However in the evening after dinner, we sit together in the living-room talking, sometimes watching a funny movie

Chúng tôi đều có một cuộc sống bận rộn hàng ngày. Tuy nhiên cứ vào buổi tối sau bữa ăn tối, chúng tôi ngồi lại với nhau trong phòng khách và trò chuyện, đôi khi cùng nhau xem một bộ phim hài hước

– My father plays with me on weekends and he teaches me cycling and swimming. My mother makes delicious food for me and also plays with me when she gets time. She also teaches me little cooking. During weekends, we spent time together and sometimes we go for an outing or a movie and enjoy our weekends. On working days, though they are busy, they try spending time with us and looking after our homework and other day to day activities.

Cha tôi chơi với tôi vào cuối tuần và ông dạy tôi đi xe đạp và bơi lội. Mẹ tôi làm cho món ăn ngon cho tôi và cũng đóng với tôi khi cô ấy thời gian. Bà cũng dạy tôi ít nấu ăn. Trong ngày cuối tuần, chúng tôi đã dành thời gian cho nhau và đôi khi chúng ta đi cho một chuyến đi chơi hay một bộ phim và tận hưởng ngày cuối tuần của chúng tôi. Vào những ngày làm việc, mặc dù họ đang bận rộn, họ cố gắng dành thời gian với chúng tôi và chăm sóc bài tập về nhà của chúng tôi và ngày khác để hoạt động ngày

4. Nêu cảm nhận của bản thân về gia đình

Cuối cùng hãy nói về cảm nhận của mình về gia đình, về những thành viên trong gia đình và sự ảnh hưởng của họ đến chính bạn thân mình

Ví dụ:

My parents help me a lot and teach me many good things that we might not learn at schools. The provide me with good and healthy food and nice clothes, that keep me warm and in good condition. I love my parents very much and I am proud to be their child, for all the love that they give me

Cha mẹ tôi giúp đỡ tôi rất nhiều và dạy tôi nhiều điều tốt đẹp mà chúng tôi không được học tại trường. Tôi được cung cấp thức ăn tốt cho sức khỏe, quần áo thoải mái, giữ cho tối được ấm áp và luông trong tình trạng tốt. Tôi yêu bố mẹ tôi rất nhiều và tôi tự hào là con của họ, đối với tất cả tình yêu mà họ dành cho tôi.

29 tháng 12 2018

My family is a small one with only three members: my mother, my brother, and I. My mother is a great woman who has always taken very good care of my brother and me.Unfortunately, she is currently unemployed, but we feel secure with her at home when we are. Every morning she fixes breakfast for us, and then my brother, who is in tenth grade, either walks or rides the bus to Overfelt High School. On the other hand, I work at Micro Lamba Wireless Company, but when I am not working I study English at San Jose College. Not only do my brother and I differ in age and occupation, but we are un in personality. While I am shy and quiet, my brother is very amusing because he is always telling jokes or saying something funny. In brief, we may be just a small family, but we always spend a good time together since our mother is so caring and my brother so amusing.

28 tháng 12 2018

My neighbourhood is in tho country . It's not too big but it is very clean , beautiful and peaceful country , There are many houses , tall trees and many fields . The air is fresh and the fresh vegettables . The people in here are very hars - working and friendly . I love my neighbourhood so much

29 tháng 12 2018

Em tham khảo nha:

My neighborhood is in a small commune(xã) called Pho Ninh village.

It is a residental area(khu dân cư)with a population(dân số) of about two thousand peope. My neighborhood is very modern and progressive(tiến bộ) . There are many concrete roads(đường bê tông) so it's easy to move, even in the rainy season. There are many green trees and flowers on the side of the path(lối đi bộ). The streets have fewer traffic jams and accidents than in the city. Most of houses now are brick houses instead of earthen ones. Our houses are eqipped by modern appliances such as TVs, fridges, washing machines, smartphones to access to Internet. The people live in my neighborhood are vey friendly, generous and hospitable(hiếu khách). I think that my neighborhood is a great place to live in. In short, I love living in my neighborhood very much.

That's all. Thanks for watching!!!!!!!! Good luck to you!!!!!!!!

I. Trọng âm tiếng Anh trong từ 1. Trọng âm từ là gì? Trọng âm tiếng Anh: trọng âm từ – trọng âm câuTiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết...
Đọc tiếp
I. Trọng âm tiếng Anh trong từ 1. Trọng âm từ là gì? Trọng âm tiếng AnhTrọng âm tiếng Anh: trọng âm từ – trọng âm câu

Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm. Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó.

Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.

Ví dụ: happy /ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /en/

Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/ trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /dʒæ/

Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Người bản ngữ phát âm bất cứ từ nào đều có trọng âm rất tự nhiên đến mức họ không biết là họ có sử dụng trọng âm. Vì vậy, đặt trọng âm sai âm tiết hay không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản xứ khó có thể hiểu được là người học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe hiểu người bản xứ. Chẳng hạn: từ desert có hai cách nhấn trọng âm: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất/ˈdezərt/ thì đó là danh từ, có nghĩa là sa mạc, nhưng trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /dɪˈzɜrt/ thì đó là động từ, có nghĩa là bỏ rơi, đào ngũ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo từ loại. Như vậy phát âm đúng trọng âm của một từ là yếu tố đầu tiên giúp sinh viên nghe hiểu và nói được như người bản ngữ.

Trọng âm tiếng Anh Trọng âm tiếng Anh giúp bạn giao tiếp hiệu quả hơn!2. Âm tiết là gì?

Để hiểu được trọng âm Tiếng Anh của một từ, trước hết người học phải hiểu được thế nào là âm tiết. Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.

Ví dụ:

TừPhiên âmSố lượng âm tiết
Fun/fʌn/1
Fast/fæst/1
Swim/swɪm/1
Whisker/ˈwɪskər/2
Important/ɪmˈpɔːrtnt/3
Tarantula/təˈræntʃələ/4
International/ˌɪntərˈnæʃnəl/5

Thành thạo nói tiếng anh cùng với tiếng Anh Elight.

3. Các quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ 3.1. Từ có hai âm tiết

a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

Danh từ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/, flower /ˈflaʊər/…

Tính từ: happy/ ˈhæpi/, present /ˈpreznt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/ …

Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một (hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: enter/ ˈentər/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ …

Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: borrow / ˈbɔːroʊ/, follow /ˈfɑːloʊ/…

b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

Động từ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/…

Giới từ: among /əˈmʌŋ/, aside /əˈsaɪd/ , between /bɪˈtwiːn/…

Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.

Ví dụ: belief /bɪˈliːf/, Japan /dʒəˈpæn/, correct /kəˈrekt/, perfume /pərˈfjuːm/, police /pəˈliːs/ …

Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: unwise /ˌʌnˈwaɪz/, prepare /prɪˈper/, dislike /dɪsˈlaɪk/, redo /ˌriːˈduː/…

3.2. Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết

a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: paradise /ˈpærədaɪs /, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/…

b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, remember /rɪˈmembər/, inhabit /ɪnˈhæbɪt/, examine /ɪɡˈzæmɪn/…

Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: familiar /fəˈmɪliər/, considerate /kənˈsɪdərət/…

Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/…

3.3. Các từ chứa hậu tố

Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.

Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…

Các từ tận cùng là -cy-ty-phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ ar,  –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.

Ví dụ: privacy /ˈpraɪvəsi /, credibility /ˌkredəˈbɪləti/, photography /fəˈtɑːɡrəfi /, geology /dʒiˈɑːlədʒi/, practical /ˈpræktɪkl /…

Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu tố đó.

Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn /, picturesque/pɪktʃəˈresk/…

Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able,-age,-al-en-ful, –ing-ish,-less-ment-ous.

Ví dụ: comfortable /ˈkʌmftəbl /, happiness / ‘hæpinəs/, amazing /əˈmeɪzɪŋ /,  continuous /kənˈtɪnjuəs /…

3.4. Từ ghép

Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:  doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …

Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: good-tempered, self- confident, well-dressed, hard-working, easy-going…

Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: Understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…

II. Trọng âm tiếng Anh trong câu

Trong tiếng Anh, không chỉ từ mang trọng âm, mà câu cũng có trọng âm. Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và chậm hơn những từ còn lại. Trọng âm câu rất quan trọng, vì khi nói, từ mà người nói nhấn trọng âm cũng như cách mà họ đánh trọng âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi hoàn toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói. Ngoài ra, trọng âm câu còn tạo ra giai điệu, hay tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Đó chính là âm điệu, tạo nên sự thay đổi trong tốc độ nói tiếng Anh. Cách nhịp giữa từ được đánh trọng âm là như nhau.

Ví dụ:

I’m in the classroom (Tôi chứ không phải ai khác đang ở trong lớp học)

I’m in the classroom (Tôi đang ở trong lớp học chứ không phải ở nơi nào khác)

Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words). Chúng ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là những từ quan trọng và mang nghĩa của câu.

Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan trọng hơn và không được nhấn trọng âm khi nói.

Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu. Ngược lại nếu bỏ đi content words thì người nghe không thể hiểu được ý nghĩa của câu.

Ví dụ:

We want to go to work.

I am talking to my friends.

You’re sitting on the desk, but you aren’t listening to me.

What did he say to you in the garden?

Những từ được in đậm trong những ví dụ trên là content words và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là structure words, không được nhấn trọng âm.

  1. Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm
Những từ mang nghĩa Ví dụ
Động từ chínhsell, give, employ, talking, listening
Danh từcar, music, desk
Tính từbig, good, interesting, clever
Trạng từquickly, loudly, never
Trợ động từ (dạng phủ định)don’t, can’t, aren’t
Đại từ chỉ địnhthis, that, those, these
Từ để hỏiWho, Which, Where
  1. Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm
Những từ đúng về mặt cấu trúc Ví dụ
Đại từhe, we, they
Giới  từon, at, into
Mạo từa, an, the
Từ nốiand, but, because
Trợ động từcan, should, must
Động từ ‘to be’am, is, was

Kết luận: Có hai loại trọng âm tiếng Anh đó là trọng âm của từ (âm tiết được nhấn mạnh trong một từ) và trọng âm của câu (những từ được nhấn mạnh trong một câu). Việc nắm vững hai loại trọng âm tiếng Anh này rất quan trọng trong việc giúp người học hiểu và giao tiếp như người bản ngữ. Các bạn hãy xem kỹ lại bài học ở trên kết hợp tự luyện tập thể để có thể hiểu bài và sử dụng các kỹ năng của nhấn trọng âm trong giao tiếp nhé! 

2
4 tháng 1 2019

Ohh.Kiến thức rất cần thiết.

Thank you so much.

6 tháng 1 2019

Mk chuyện môn anh nên cx mong các bn học tốt môn này

Cảm ơn bn đã ủng hộ mk

28 tháng 12 2018

1:Their grandmother told them this story when they visited her last week

=>They were told this story ek.by their grandmother when they visited her last week.

=>This story was told by their grandmother when they visited her last week.

2:We gave Ann some bananas and some flowers

=>Ann was given some bananas and some flowers.

=>Some flowers and some bananas were given to Ann.

3:Our friends send these postcards for us

=>We are sent these postcards.

=>These postcards are sent for us.

4:How many languages do they speak in Canada?

=> How many languages are spoken in Canada?

5:She bought some cups of tea to the visitors in the next room

=>Some cups of tea were brought to the visitors in the next room.

6:They told me that you were the best architect in this city

=> It was told to be that you were the best architect in this city.

=>You were told to be the best architect in this city.

7:People reported that the flowers were killed by frost

=>The flowers were reported to be killed bt frost.

8: Some people inform me that the director is going to take a business trip to England

=> The director is informed to is going to be to take a business trip to England.

=> It is informed that the director is going to take a business trip to England.

Chúc em học tốt!!!

8 tháng 1 2019

Nhìn cũng đẹp mà bạn!Xinh!

8 tháng 1 2019

mơn cậu nhưng mình thấy chỉnh sửa nhiều quá hihihi