K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

a. Theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T, G liên kết C thì trình tự mạch còn lại là: -GGCTACCTGACGT-

b. Đoạn DNA trên có số A = T = 5, G = C = 8 suy ra số liên kết hydrogen = 2A + 3G = 2 x 5 + 3 x 8 = 34.

22 tháng 11

a) - G - G - C - T - A - C - C - A - C - A - C - G- T -

b) Dựa vào đoạn mạch đã cho, ta có A = 3, G = 4

Do A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết Hydrogen, nên ta có công thức H = 2A + 3G (H là số liên kết Hydrogen 

Áp dụng công thức ta có 

               H = 2A + 3G

                   = 2\(\times\)3 + 3\(\times\)4 = 6 + 12 = 18 (liên kết hydrogen)

3 tháng 11

B. giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động.

 

3 tháng 11

4 tế bào con

 

5 tháng 11

Kiểu gene là tổ hợp các gene của một cá thể, quyết định đặc tính di truyền của nó (ví dụ, AA, Aa, hoặc aa). Trong khi đó, tổ hợp giao tử là các loại giao tử mà cá thể có thể tạo ra dựa trên kiểu gene. Chẳng hạn, với kiểu gene Aa, cá thể có thể tạo ra hai loại giao tử là A và a.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Gợi ý thiết kế thí nghiệm như sau: Em có thể sử dụng hạt đang nảy mầm (vì hạt đang nảy mầm có cường độ hô hấp tế bào rất mạnh), cho vào một bình thủy tinh kín có cắm cặp nhiệt độ. Dùng bông gòn ẩm đậy kín miệng bình và đặt bình vào trong 1 thùng xốp chứa đầy mùn cưa để hạn chế thoát nhiệt ra môi trường. Sau khoảng 1 - 2 giờ em quan sát lại cặp nhiệt độ, nếu tăng thì chứng tỏ nhiệt được tạo ra trong hô hấp tế bào. Ngoài ra em có thể làm thêm 1 thí nghiệm nữa song song cùng thí nghiệm trên nhưng sử dụng hạt đang nảy mầm đã được luộc chín (hạt không hô hấp tế bào nữa) để chứng minh nếu không hô hấp tế bào thì không sinh ra nhiệt lượng.

các loài cây ưa bóng râm là: cây luỡi hổ, cây lan ý, cây vạn niên thanh, cây tùng thông, cây trúc bách hợp, cây trầu bà cánh phượng, cây tổ điểu,..

4 tháng 11

Cây rau diếp, rau mồng tơi, rau ngót. 

Cây hoa đồng tiền, cây phát lộc...

 

4 tháng 11

Để tìm số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA, ta sẽ sử dụng thông tin đã cho và một số quy tắc cơ bản của cấu trúc DNA.

1. **Số lượng nucleotide tổng cộng**: 3000 nucleotide.

2. **Hiệu số nucleotide loại A với một loại nucleotide khác là 20%**: 
   - Gọi số nucleotide loại A là A.
   - Gọi số nucleotide loại T (thymine) là T.
   - Theo thông tin đã cho: A - T = 20% * tổng số nucleotide = 0.2 * 3000 = 600 nucleotide.
   - Vậy ta có: A = T + 600.

3. **Mạch 1 có A = 20%**:
   - Vậy số nucleotide A trên mạch 1 = 20% * 3000 = 600 nucleotide.

4. **Mạch 2 có G = 30%**:
   - Vậy số nucleotide G trên mạch 2 = 30% * 3000 = 900 nucleotide.
   - Theo quy tắc bổ sung của DNA, số nucleotide C trên mạch 2 sẽ là: C = G (vì A liên kết với T và G liên kết với C).
   - Vậy số nucleotide C trên mạch 2 = 900 nucleotide.

5. **Số lượng nucleotide T**: 
   - Từ A - T = 600, ta có: 600 - T = 600 ⇒ T = 0.
   - Do đó, trên mạch 1 số lượng nucleotide T là 0, tức là không có nucleotide T.

6. **Tổng số nucleotide trên mạch 1**:
   - Biết rằng tổng số nucleotide trên mạch 1 là 3000.
   - Số lượng nucleotide A = 600.
   - Số lượng nucleotide T = 0.
   - Số lượng nucleotide G trên mạch 1 = Số lượng nucleotide C trên mạch 1 (do A với T, G với C).
   - Gọi số nucleotide C trên mạch 1 là x. Do đó, G cũng sẽ là x.

7. **Tính số lượng**:
   - Tổng số nucleotide: A + T + G + C = 3000.
   - Thay vào: 600 + 0 + x + x = 3000.
   - 2x + 600 = 3000.
   - 2x = 3000 - 600 = 2400.
   - x = 1200.

**Kết luận**: Số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA là 1200 nucleotide.

 

4 tháng 11

Dưới đây là các câu trả lời cho từng câu hỏi của bạn:

### 1. Định nghĩa trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào

**Trao đổi chất** là quá trình diễn ra trong tế bào, trong đó các chất dinh dưỡng được hấp thụ, chuyển hóa thành năng lượng và sản phẩm cần thiết cho sự sống, đồng thời thải ra các chất cặn bã.

**Chuyển hóa các chất** là quá trình biến đổi hóa học các chất dinh dưỡng trong tế bào, bao gồm hai quá trình chính: đồng hóa (tạo ra các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản, như tổng hợp protein) và dị hóa (phân giải các hợp chất phức tạp thành các chất đơn giản để giải phóng năng lượng, như phân giải glucose).

**Ví dụ minh họa**: Khi ăn một bữa ăn, cơ thể sẽ hấp thụ glucose. Glucose được tế bào sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào để tạo ra năng lượng (ATP), đồng thời các sản phẩm phụ như carbon dioxide và nước được thải ra.

### 2. Tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở vận động viên

**Giải thích**: Khi một vận động viên ở trạng thái nghỉ ngơi, cơ thể cần ít năng lượng hơn để duy trì các chức năng cơ bản như hô hấp và tuần hoàn. Tuy nhiên, khi thi đấu, nhu cầu năng lượng tăng cao để cung cấp cho cơ bắp hoạt động. Do đó, tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng sẽ cao hơn ở trạng thái thi đấu để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể chất. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải phân giải các chất dinh dưỡng như glucose và fatty acids nhanh chóng để tạo ra năng lượng.

### 3. Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày

**Giải thích**: Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày là một quá trình cơ học và sinh lý, không liên quan đến sự chuyển hóa hóa học các chất. Trong quá trình này, thức ăn chỉ được di chuyển qua ống tiêu hóa mà không bị biến đổi về mặt hóa học. Trao đổi chất liên quan đến các phản ứng hóa học diễn ra bên trong tế bào, như phân giải và tổng hợp các chất dinh dưỡng.

### 4. Phân giải protein trong tế bào

**Giải thích**: Phân giải protein trong tế bào là quá trình dị hóa, trong đó các protein phức tạp được phân giải thành các axit amin. Quá trình này là một phần của trao đổi chất vì nó không chỉ liên quan đến việc phá vỡ các hợp chất phức tạp để giải phóng năng lượng mà còn tái sử dụng các axit amin cho các quá trình sinh tổng hợp khác trong tế bào. Vì vậy, phân giải protein là một phần quan trọng của quá trình trao đổi chất ở sinh vật, giúp duy trì sự sống và chức năng tế bào.