Cho biết nguyên tử khối của H, S, O lần lượt là 1, 32, 16 đvC. Axit sunfuric có công thức hóa học dạng H2SxO4 và có phân tử khối bằng 98 đvC. Giá trị của x và công thức hóa học của axit là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cu+2H2SO4→CuSO4+SO2+2H2OCu+2H2SO4→CuSO4+SO2+2H2O
Cu+0→Cu+2+2e ××1
S+6+2e→S+4 ××1
Trả lời:
\(Cu+2H_2SO_4\rightarrow CuSO_4+2H_2O+SO_2\uparrow\)
~HT~
nB = 11,2/22,4 = 0,5 (mol)
MB = 19,8.2 = 39,6 (g/mol) => mB = 39,6.0,5 = 19,8 (g)
Dùng phương pháp đường chéo :
=> \(\hept{\begin{cases}n_{NO}=0,2\left(mol\right)\\n_{NO2}=0,3\left(mol\right)\end{cases}}\) --> Tổng nNito(B) = 0,2 + 0,3 = 0,5 (mol)
Đặt nH2O = x (mol) ---> nHNO3 pứ = 2x (mol)
---> BTN : nNO3-(muối) = 2x - 0,5 (mol) --> mmuối = mKL + mNO3- = 9,9 + 62.(2x - 0,5) = 124x - 21,1 (gam)
BTKL : mKL + mHNO3 pứ = mmuối + mB + mH2O
=> 9,9 + 2x.63 = 124x - 21,1 + 19,8 + 18x
--> x = 0,7 (mol)
--> mmuối = 124x - 21,1 = 65,7 (gam)
Mỗi người sẽ có 3 chai đầy, 3 chai rỗng và 1 chai chứa một nửa.
Giải thích: Đổ 2 chai chứa một nửa sang 1 chai rỗng. Tiếp tục đổ 2 chai chứa một nửa khác sang 1 chai rỗng khác. Giờ bạn có 9 chai đầy, 3 chai chứa một nửa và 9 chai rỗng, có thể dễ dàng chia đều cho 3 người.
Hok Tốt
Ta có : PT1 : 2KClO3 ----> 2KCl + 3O2
PT2 : 2KMnO4 ----> K2MnO4 + MnO2 + O2
Gọi khối lượng của KClO3 và KMnO4 là x
*PT1 : \(n_{KClO_3}=\frac{x}{M}=\frac{x}{122,5}\)
\(n_{O_2}=\frac{3}{2}n_{KClO_3}=\frac{3}{2}.\frac{x}{122,5}=\frac{3x}{245}\)
*PT2 \(n_{KMnO_4}=\frac{x}{M}=\frac{x}{158}\)
Nhận thấy \(\frac{3x}{245}>\frac{x}{158}\)=> Dùng KClO3 cho nhiều O2 hơn
1. Khái niệm:
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.
2. Phân loại:
- Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết chúng đều là các este phức tạp.
+ Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C ( thường từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.
+ Sáp: là este của monoancol cao (C16) với axit béo (C16).
+ Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.
+ Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.
- Công thức tổng quát của chất béo:
R1, R2, R3 có thể giống nhau hoặc khác nhau
- Một số axit béo thường gặp:
Axit panmi: C15H31COOH
Axit stearic: C17H35COOH
Axit oleic: C17H33COOH
Axit linoleic: C17H31COOH
3. Trạng thái tự nhiên:
- Chất béo là thành phần chính của mỡ động vật và dầu thực vật.
- Sáp điển hình là sáp ong.
- Steroit và photpholipit có trong cơ thể sinh vật.
4. Tính chất vật lí của chất béo:
- Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.
- các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…
- Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…
Do nguyên tử khối bằng 98 nên ta có phương trình
\(2+32x+16.4=98\)
\(\Leftrightarrow32x+66=98\Leftrightarrow32x=32\Leftrightarrow x=1\)
Vậy CTHH của axit đó là H2SO4
Vì PTK của \(H_2S_xO_4\)là 98 đvC nên ta có:
\(1.2+32.x+16.4=98\)
\(\Rightarrow\)\(2+32x+64=98\)
\(\Rightarrow\)\(32x=32\)
\(\Rightarrow\)\(x=1\)
CTHH của axit là \(H_2SO_4\)