Cho hai số chính phương liên tiếp. Chứng minh rằng tổng của hai số đó cộng với tích của chúng là một số chính phương lẻ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách 1: \(x^2-2xy+y^2+4x-4y-5=\left(y^2-xy+y\right)+\left(-xy+x^2-x\right)+\left(-5y+5x-5\right)\)
\(=y\left(y-x+1\right)-x\left(y-x+1\right)-5\left(y-x+1\right)=\left(y-x+1\right)\left(y-x-5\right)\)
Cách 2: \(x^2-2xy+y^2+4x-4y-5=\left(x^2+y^2+2^2-2xy+4x-4y\right)-9\)
\(=\left(y-x-2\right)^2-3^2=\left(y-x-2-3\right)\left(y-x-2+3\right)=\left(y-x-5\right)\left(y-x+1\right)\)
x3 - x2 - 3x2 + 6x - 3
= x3 - x2 - 3x2 + 3x + 3x - 3
= x2 ( x - 1 ) - 3x ( x - 1 ) + 3 ( x - 1 )
= ( x - 1 ) ( x2 - 3x + 3 )
Ta có: \(\frac{1}{x^2-12x+2019}=\frac{1}{x^2-12x+36+1983}=\frac{1}{\left(x-6\right)^2+1983}\le\frac{1}{1983}\forall x\)
Dấu "=" xảy ra <=> x - 6 = 0
<=> x = 6
Vậy Max của \(\frac{1}{x^2-12x+2019}\)= 1983 <=> x = 6
\(x^2-12x+2019=\left(x^2-2\times x\times6+6^2\right)+1983=\left(x-6\right)^2+1983\ge1983\)
(vì \(\left(x-6\right)^2\ge0\Rightarrow\left(x-6\right)^2+1983\ge1983\))
\(\Rightarrow\frac{1}{\left(x-6\right)^2+1983}\le\frac{1}{1983}\)hay \(\frac{1}{x^2-12x+2019}\le\frac{1}{1983}\)
Dấu = xảy ra \(\Leftrightarrow\left(x-6\right)^2=0\Leftrightarrow x-6=0\Leftrightarrow x=6\)
Vậy GTLN của \(\frac{1}{x^2-12x+2019}\)là 1/1983
⇒1/2AB=AM=1/2CD=CN
Mặt khác, M,N lần lượt là trung điểm của AB và CD
Do đó, AM//CN
Tứ giác AMCN có cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau nên là hình bình hành (đpcm)
b, Tứ giác AMCN là hình bình hành
⇒M1ˆ=N1ˆ (Hai góc đối của hình bình hành AMCN)
⇒M2ˆ=N2ˆ (Do M1ˆ và M2ˆ là hai góc kề bù; N1ˆ và N2ˆ là hai góc kề bù)
Mặt khác, ABCD là hình bình hành nên AB//CD ⇒B1ˆ=D1ˆ
ΔEDN và ΔKBM có:
M2ˆ=N2ˆ
DN=BM
B1ˆ=D1ˆ
⇒ΔEDN=ΔKBM(g.c.g)
⇒ED=KB (đpcm)
c, Gọi O là giao điểm của AC và BD.
ABCD là hình bình hành
⇒OA=OC
ΔCAB có:
MA=MB
OA=OC
MC cắt OB tại K
⇒ K là trọng tâm của ΔCAB
Mặt khác, I là trung điểm của BC
⇒ IA,OB,MC đồng quy tại K
Hoặc AK đi qua trung điểm I của BC