K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 9 2022

thiếu đề

8 tháng 9 2022

.

 

8 tháng 9 2022

5 nguyên tử nhôm:  5Al

3 nguyên tử sắt: 3Fe

2 nguyên tử lưu huỳnh: 2S

4 nguyên tử kẽm:  4Zn

8 tháng 9 2022

5Al 3Fe 2S 4Zn

 

8 tháng 9 2022

Nguyên tử X nặng gấp 2,5 lần nguyên tử oxi

M=2,5.16=40

=>X là canxi (Ca)

 

 
8 tháng 9 2022

giúp

8 tháng 9 2022

X2=28 đvC

=>X=\(\dfrac{28}{2}=14g\mol\)

=>X là Nito

TH
Thầy Hùng Olm
Manager VIP
8 tháng 9 2022

Nguyên tử khối của X là: 28: 2 = 14 (đvC)

Vậy X là nguyên tố Nitơ (N)

 

8 tháng 9 2022

Nhôm có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Kim loại này được các thương hiệu nhôm tại Việt Nam dùng để tạo thành vỏ máy bay do độ bền chắc và mỏng nhẹ của nó. Nhôm cũng được dùng để sản xuất các thiết bị và dụng cụ sinh hoạt như nồi, chảo, các đường dây tải điện, các loại cửa,…

8 tháng 9 2022

Nhôm có tính chất nhẹ, bền, dẫn nhiệt tốt. Làm dây dẫn điện vì nhôm dẫn điện tốt nên người ta sử dụng nhôm để làm những vật như xong , nồi , dây điện , ...

6 tháng 9 2022

https://www.wikiwand.com/vi/Tellur

THAM KHẢO THỬ ĐI

7 tháng 9 2022
Teluri
  • Bài viết
  • Thảo luận
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Thêm
  •  
  Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Teluri,  52Te
Tellurium pieces.jpg
Tính chất chung
Tên, ký hiệu Teluri, Te
Phiên âm /t[invalid input: 'ɨ']ˈlʊəriəm/,
/tɛˈlʊəriəm/ te-LOOR-ee-əm,
or /t[invalid input: 'ɨ']ˈljʊəriəm/ te-LYOOR-ee-əm
Hình dạng Bạc xám bóng
Teluri trong bảng tuần hoàn
Hiđrô (diatomic nonmetal)   Hêli (noble gas)
Liti (alkali metal) Berili (alkaline earth metal)   Bo (metalloid) Cacbon (polyatomic nonmetal) Nitơ (diatomic nonmetal) Ôxy (diatomic nonmetal) Flo (diatomic nonmetal) Neon (noble gas)
Natri (alkali metal) Magiê (alkaline earth metal)   Nhôm (post-transition metal) Silic (metalloid) Phốtpho (polyatomic nonmetal) Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal) Clo (diatomic nonmetal) Argon (noble gas)
Kali (alkali metal) Canxi (alkaline earth metal)   Scandi (transition metal) Titani (transition metal) Vanadi (transition metal) Chrom (transition metal) Mangan (transition metal) Sắt (transition metal) Coban (transition metal) Niken (transition metal) Đồng (transition metal) Kẽm (transition metal) Gali (post-transition metal) Gecmani (metalloid) Asen (metalloid) Selen (polyatomic nonmetal) Brom (diatomic nonmetal) Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal) Stronti (alkaline earth metal)     Yttri (transition metal) Zirconi (transition metal) Niobi (transition metal) Molypden (transition metal) Tecneti (transition metal) Rutheni (transition metal) Rhodi (transition metal) Paladi (transition metal) Bạc (transition metal) Cadimi (transition metal) Indi (post-transition metal) Thiếc (post-transition metal) Antimon (metalloid) Telua (metalloid) Iốt (diatomic nonmetal) Xenon (noble gas)
Xêsi (alkali metal) Bari (alkaline earth metal) Lantan (lanthanide) Xeri (lanthanide) Praseodymi (lanthanide) Neodymi (lanthanide) Promethi (lanthanide) Samari (lanthanide) Europi (lanthanide) Gadolini (lanthanide) Terbi (lanthanide) Dysprosi (lanthanide) Holmi (lanthanide) Erbi (lanthanide) Thuli (lanthanide) Ytterbi (lanthanide) Luteti (lanthanide) Hafni (transition metal) Tantan (transition metal) Wolfram (transition metal) Rheni (transition metal) Osmi (transition metal) Iridi (transition metal) Platin (transition metal) Vàng (transition metal) Thuỷ ngân (transition metal) Tali (post-transition metal) Chì (post-transition metal) Bitmut (post-transition metal) Poloni (post-transition metal) Astatin (metalloid) Radon (noble gas)
Franxi (alkali metal) Radi (alkaline earth metal) Actini (actinide) Thori (actinide) Protactini (actinide) Urani (actinide) Neptuni (actinide) Plutoni (actinide) Americi (actinide) Curi (actinide) Berkeli (actinide) Californi (actinide) Einsteini (actinide) Fermi (actinide) Mendelevi (actinide) Nobeli (actinide) Lawrenci (actinide) Rutherfordi (transition metal) Dubni (transition metal) Seaborgi (transition metal) Bohri (transition metal) Hassi (transition metal) Meitneri (unknown chemical properties) Darmstadti (unknown chemical properties) Roentgeni (unknown chemical properties) Copernixi (transition metal) Nihoni (unknown chemical properties) Flerovi (post-transition metal) Moscovi (unknown chemical properties) Livermori (unknown chemical properties) Tennessine (unknown chemical properties) Oganesson (unknown chemical properties)
Se

Te

Po
Antimon ← Teluri → Iod
Số nguyên tử (Z) 52
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar) 127,60
Phân loại   á kim
Nhóm, phân lớp 16, p
Chu kỳ Chu kỳ 5
Cấu hình electron [Kr] 4d10 5s2 5p4
mỗi lớp 2, 8, 18, 18, 6
Tính chất vật lý
Màu sắc Bạc xám bóng
Trạng thái vật chất Chất rắn
Nhiệt độ nóng chảy 722,66 K ​(449,51 °C, ​841,12 °F)
Nhiệt độ sôi 1261 K ​(988 °C, ​1810 °F)
Mật độ 6,24 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy: 5,70 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy 17,49 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi 114,1 kJ·mol−1
Nhiệt dung 25,73 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K)     (775) (888) 1042 1266
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa 6, 5, 4, 2, -2 ​Axít trung bình
Độ âm điện 2,1 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa Thứ nhất: 869,3 kJ·mol−1
Thứ hai: 1790 kJ·mol−1
Thứ ba: 2698 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trị thực nghiệm: 140 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị 138±4 pm
Bán kính van der Waals 206 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thể ​Lục phương Cấu trúc tinh thể Lục phương của Teluri
Vận tốc âm thanh que mỏng: 2610 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ dẫn nhiệt (1,97–3,38) W·m−1·K−1
Tính chất từ Nghịch từ[1]
Mô đun Young 43 GPa
Mô đun cắt 16 GPa
Mô đun nén 65 GPa
Độ cứng theo thang Mohs 2,25
Độ cứng theo thang Brinell 180 MPa
Số đăng ký CAS 13494-80-9
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Teluri
iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
120Te 0.09% >2,2×1016 năm ε ε 1.701 120Sn
121Te Tổng hợp 16,78 ngày ε 1.040 121Sb
122Te 2.55% 122Te ổn định với 70 neutron
123Te 0.89% >1.0×1013 năm ε 0.051 123Sb
124Te 4.74% 124Te ổn định với 72 neutron
125Te 7.07% 125Te ổn định với 73 neutron
126Te 18.84% 126Te ổn định với 74 neutron
127Te Tổng hợp 9,35 giờ β 0.698 127I
128Te 31.74% 2,2×1024 năm ββ 0.867 128Xe
129Te Tổng hợp 69,6 phút β 1.498 129I
130Te 34.08% 7,9×1020 năm ββ 2.528 130Xe

Teluri (tiếng Latinh: Tellurium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Te và số nguyên tử bằng 52.

Nó có màu sáng óng ánh bạc của á kim, giòn có độc tính trung bình, trông giống thiếc. Teluri có quan hệ hóa học gần gũi với selen và lưu huỳnh. Nó hay được dùng trong pha chế hợp kim và chất bán dẫn.

Nó thường được tìm thấy trong ở dạng tự sinh trong tự nhiên như các tinh thể nguyên tố. Teluri phổ biến trong vũ trụ hơn là trên Trái Đất. Nó là nguyên tố cực kỳ hiếm trong vỏ Trái Đất so với platin, một phần là do số nguyên tử cap. nhưng cũng do sự hình thành của nó trong hydride dễ bay hơi làm cho nguyên tố này bị mất trong không gian ở dạng khí trong quá trình hình thành tinh vân nóng của hành tinh.

Teluri không có chức năng sinh học, mặc dù nấm có thể kết hợp nó trong vị trí của lưu huỳnh và selen trong các amino acid như telluro-cysteine và telluro-methionine.[2] Trong cơ thể con người, teluri một phần được chuyển hóa thành dimethyl teluride, (CH3)2Te.

Thuộc tính[sửa | sửa mã nguồn]   Tinh thể teluri

Teluri là nguyên tố hiếm, có tính chất hóa học giống oxy, lưu huỳnh, selen và poloni (các nguyên tố của nhóm nguyên tố 16).

Ở dạng tinh thể, teluri có màu sáng bạc và khi ở trạng thái nguyên chất, nó có óng ánh kim loại. Nó giòn, dễ vỡ, dễ nghiền thành bột. Teluri vô định hình có thể được tạo ra từ kết tủa trong axit chứa teluri (Te(OH)6).[3] Tuy nhiên có tranh cãi rằng dạng kết tủa có thể không thực sự vô định hình mà gồm các vi tinh thể.

Teluri là một chất bán dẫn loại p, có độ dẫn điện phụ thuộc hướng sắp xếp của các nguyên tử trong tinh thể. Liên hệ hóa học với selen và lưu huỳnh, độ dẫn điện của teluri tăng nhẹ khi được chiếu sáng.[4] Chất bán dẫn teluri có thể được pha thêm đồng, vàng, bạc hay kim loại khác.

Teluri cháy trong không khí tạo lửa màu lục lam và sinh ra teluri oxide. Khi nóng chảy, teluri ăn mòn đồng, sắt và thép không gỉ.

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pha chế hợp kim: cho thêm vào chì để tăng độ cứng, độ bền và chống sự ăn mòn của acid sulfuric. Cho thêm vào đồng và thép không gỉ để dễ chế tạo. Cho thêm vào gang để dễ làm nguội.
  • Dùng trong đồ sứ.
  • Hợp chất của teluri với bismuth (Bi2Te3) và chì (PbTe) được dùng trong các thiết bị nhiệt điện.
  • Dùng trong ngòi nổ.
  • Dùng làm hợp kim với cadmi (cadmi(II) teluride, CdTe) để sản xuất pin mặt trời có hiệu suất sinh điện cao.[5][6][7][8]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Teluri (tiếng Latin nghĩa là đất) được khám phá năm 1782 bởi Franz-Joseph Müller von Reichenstein ở Rumani. Năm 1798 nó được đặt tên bởi Martin Heinrich Klaproth người đã chiết tách được chất này.

Những năm 1960, các ứng dụng nhiệt điện và công nghệ chế tạo thép thuận tiện đã nâng nhu cầu sử dụng teluri.

Độ phổ biến[sửa | sửa mã nguồn]

Teluri thỉnh thoảng có thể tìm thấy nguyên chất, nhưng thường hay thấy trong các hợp chất với vàng, hay các kim loại khác. Do cùng chuỗi hóa học với selen và lưu huỳnh, teluri cũng tạo hợp chất tương tự với các kim loại, hiđrô and hay các ion kiểu này, gọi là telurit. Vàng và bạc telurit được coi là các quặng tốt.[9]

Độ phổ biến của teluri trong vỏ Trái Đất có thể so sánh với platin, teluri là một trong những nguyên tố rắn bền và hiếm trong vỏ Trái Đất. Nó chiếm khoảng 1 µg/kg,[10] trong khi nguyên tố hiếm nhóm Lanthan trong vỏ Trái Đất chiếm 500 µg/kg.[11]

Đồng vị[sửa | sửa mã nguồn]

Teluri có 30 đồng vị đã biết, với khối lượng nguyên tử từ 108 đến 137. Teluri là một trong những nguyên tố nhẹ nhất trải qua phân rã anpha, với các đồng vị 106Te đến 110Te được biết là phân rã theo cơ chế này.[12] Trong tự nhiên tồn tại 8 đồng vị teluria (bảng bên), 4 122Te, 124Te, 125Te và 126Te là bền, trong khi 4 đồng vị còn lại 120Te, 123Te, 128Te and 130Te có tính phóng xạ.[12][13]

Các đồng vị bền chỉ chiếm 33,2% trong các teluri tự nhiên; điều này có thể do chu kỳ bán rã dài của các đồng vi phóng xạ. Chu kỳ bán rã của chúng dao động từ 1013 đến 2,2.1024 năm (đối với 128Te). Do đó, 128Te là đồng vị có chu kỳ bán rã lâu nhất trong tất cả các hạt nhân phóng xạ,[14] bằng khoảng 160 tỉ (1012) lần tuổi của vũ trụ.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn] Bản đồ thế giới màu xám và trắng còn các quốc gia sản xuất teluride thể hiện bằng màu khác theo % sản lượng toàn cầu. Hoa Kỳ 40%; Peru 30%; Nhật Bản 20% và Canada 10%.

Nguồn thu teluri chủ yếu từ bùn dính tại các điện cực anode trong lúc điện phân tinh lọc các xốp đồng. Xử lý 500 tấn quặng đồng thu hồi được 0,45 kg teluri. Teluri được sản xuất chủ yếu ở Hoa Kỳ, Peru, Nhật Bản và Canada.[15] Năm 2009, theo Cục Địa chất Anh, Hoa Kỳ sản xuất 50 tấn, Peru 7 t, Nhật 40 t và Canada 16 t.[16]

Cảnh báo[sửa | sửa mã nguồn]

Nồng độ teluri 0,01 mg/m3 hay ít hơn trong không khí gây nên mùi giống mùi tỏi. Teluri và các hợp chất của nó được coi là độc và cần phải cẩn trọng khi làm việc với chúng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition, CRC press.
  2. ^ Ramadan, Shadia E.; Razak, A. A.; Ragab, A. M.; El-Meleigy, M. (1989). “Incorporation of tellurium into amino acids and proteins in a tellurium-tolerant fungi”. Biological Trace Element Research. 20 (3): 225–32. doi:10.1007/BF02917437. PMID 2484755.
  3. ^ Leddicotte, G. W. (1961). “The radiochemistry of tellurium” (PDF). Nuclear science series (3038). Subcommittee on Radiochemistry, National Academy of Sciences-National Research Council: 5Bản mẫu:Inconsistent citations
  4. ^ Berger, Lev Isaakovich (1997). “Tellurium”. Semiconductor materials. CRC Press. tr. 89–91. ISBN 9780849389122.
  5. ^ “Photovoltaics report” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Fthenakis, Vasilis M.; Kim, Hyung Chul; Alsema, Erik (2008). “Emissions from Photovoltaic Life Cycles”. Environmental Science & Technology. 42 (6): 2168–2174. Bibcode:2008EnST...42.2168F. doi:10.1021/es071763q.
  7. ^ Sinha, Parikhit; Kriegner, Christopher J.; Schew, William A.; Kaczmar, Swiatoslav W.; Traister, Matthew; Wilson, David J. (2008). “Regulatory policy governing cadmium-telluride photovoltaics: A case study contrasting life cycle management with the precautionary principle”. Energy Policy. 36: 381–387. doi:10.1016/j.enpol.2007.09.017.
  8. ^ Zweibel, K. (2010). “The Impact of Tellurium Supply on Cadmium Telluride Photovoltaics”. Science. 328 (5979): 699–701. Bibcode:2010Sci...328..699Z. doi:10.1126/science.1189690. PMID 20448173.
  9. ^ Nekrasov, I. Y. (1996). “Phase Relations in the Selenide Telluride Systems”. Geochemistry, mineralogy and genesis of gold deposits. Taylor & Francis. tr. 217–256. ISBN 9789054107231.
  10. ^ Ayres, Robert U.; Ayres, Leslie (2002). A handbook of industrial ecology. Edward Elgar Publishing. tr. 396. ISBN 1840645067.
  11. ^ Suess, Hans; Urey, Harold (1956). “Abundances of the Elements”. Reviews of Modern Physics. 28: 53. Bibcode:1956RvMP...28...53S. doi:10.1103/RevModPhys.28.53.
  12. a b Audi, G. (2003). “The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties”. Nuclear Physics A. Atomic Mass Data Center. 729: 3–128. Bibcode:2003NuPhA.729....3A. doi:10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001.
  13. ^ “WWW Table of Radioactive Isotopes: Tellurium”. Nuclear Science Division, Lawrence Berkeley National Laboratory. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ “Noble Gas Research”. Laboratory for Space Sciences, Washington University in St. Louis. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  15. ^ Addicks, Lawrence (2008). “By-Products”. Copper Refining. Read books. tr. 111–114. ISBN 9781443732307.
  16. ^ Brown, TJ (2011). World mineral statistics British Geological Survey. Keyworth, Nottingham. tr. 95. ISBN 0852726775.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

(tiếng Anh)

  • WebElements.com – Tellurium
  • EnvironmentalChemistry.com – Tellurium
  • Los Alamos National Laboratory – Tellurium
Thể loại: 
  • Ill-formatted IPAc-en transclusions
  • Nguyên tố hóa học
  • Á kim
  • Nhóm nguyên tố 16
  • Khoáng vật hệ sáu phương
  • Khoáng vật tự sinh
6 tháng 9 2022

`a)PTHH:`

`Zn + 2HCl -> ZnCl_2 + H_2`

 `0,1`   `0,2`         `0,1`      `0,1`         `(mol)`

\(b)n_{Zn}=\dfrac{6,5}{65}=0,1(mol)\)

 \(=>m_{dd HCl}=\dfrac{0,2.36,5}{3,65}.100=200(g)\)

\(c)\) Đề ko rõ

\(d)C%_{ZnCl_{2}}=\dfrac{0,1.136}{6,5+200-0,1.2}.100=6,6%\)

6 tháng 9 2022

Chưa có đề bài mà có lệnh hỏi là sao em nhỉ?

6 tháng 9 2022

cái này là khoa học à

6 tháng 9 2022

Em dùng bảng tính tan để tra nhé, nó sẽ rất đầy đủ í.

4 tháng 9 2022

Gọi CTHH của hợp chất M là $N_xO_y$
Ta có : 

$\dfrac{m_N}{m_O} = \dfrac{14x}{16y} = \dfrac{7}{16}$

và $PTK = 14x + 16y = 46$

Suy ra : x = 1 ; y = 2

Vậy CTHH của M là $NO_2$

4 tháng 9 2022

\(CaSiO_3:20+14+8.3=58\\ H_3PO_4:3+15+8.4=50\\ Al_2\left(SO_4\right)_3:13.2+\left(16+8.4\right).3=170\\ KMnO_4:19+25+8.4=76\\ Na_2S:11.2+16=38\\ BaCl_2:56+17.2=90\)