2 ô tô cùng xuất phát tại 1 thời điểm từ a và b cách nhau 20 km để đi đến c cách a 100 km. xe a chuyển động với vận tốc 36 km/h. xe b chuyển động với vận tốc 44 km/h. xe a đuổi theo xe b chọn gốc tọa độ ở a chiều (+) là chiều chuyển động gốc thời gian lúc 2 ô tô xuất phát từ a và b a) viết phương trình chuyển động của 2 xe b) viết pt quãng đường 2 xe c) tìm thời điểm, vị trí, quãng đường mỗi xe đi được khi 2 xe gặp nhau d) sau bao lâu xe a, xe b đến c, xe nào đễn trước e) vẽ đồ thị tọa độ 2 xe
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để xác định khối lượng riêng của từng khối kim loại, ta sử dụng công thức:
Khối lượng riêng = Khối lượng / Thể tích
Với diện tích tiếp xúc của khối A với mặt bàn là 3cm x 4cm = 12cm^2 = 0.0012m^2
Áp suất do khối A gây ra trên mặt bàn là 1350 Pa
Áp suất = Lực / Diện tích
Lực = Áp suất x Diện tích
Lực = 1350 Pa x 0.0012m^2 = 1.62 N
Khối lượng của khối A = Lực / Trọng trường
Khối lượng của khối A = 1.62 N / 9.8 m/s^2 = 0.1656 kg
Khối lượng riêng của khối A = 0.1656 kg / (0.03m x 0.04m x 0.05m) = 8600 kg/m^3
Tương tự, ta tính được khối lượng riêng của khối B là 7800 kg/m^3 và khối C là 2700 kg/m^3.
Vậy khối nào có khối lượng riêng là 8600 kg/m^3 là đồng, khối nào có khối lượng riêng là 7800 kg/m^3 là sắt, và khối nào có khối lượng riêng là 2700 kg/m^3 là nhôm.
Chu vi hình tròn A :
\(C_A=2\pi R\) (R là bán kính hình tròn A)
Chu vi hình tròn B :
\(C_B=2\pi\left(3R\right)=6\pi R\)
\(\Rightarrow\dfrac{C_B}{C_A}=\dfrac{6\pi R}{2\pi R}=3\Rightarrow C_B=3C_A\)
Vậy hình A lăn xung quanh hình B 3 vòng để trở lại điểm xuất phát
\(7.2.5.35+10.25.7+20.70\)
\(=\left(7.2.5\right).35+\left(10.7\right).25+20.70\)
\(=70.35+70.25+20.70\)
\(=70.\left(35+25+20\right)\)
\(=70.80\)
\(=5600\)
7.2.5.35 + 10.25.7 + 20.7
= 10.7.35 + 10.7.25 + 20.7
= 7. (10.35 + 10.25 + 20)
= 7. 620
= 4340
Gọi \(v_1,v_2,v_3\) lần lượt là vận tốc ở đoạn 1,2,3
Gọi \(t_1,t_2,t_3\) lần lượt là vận tốc ở đoạn 1,2,3
Gọi \(s_1,s_2,s_3\) là quãng đường của 3 đoạn bằng nhau
Vận tốc trung bình của người này đi hết 3 đoạn trên :
\(v_{tb}=\dfrac{s_1+s_2+s_3}{t_1+t_2+t_3}\)
mà \(s_1=s_2=s_3=s\)
\(=\dfrac{3s}{\dfrac{s}{v_1}+\dfrac{s}{v_2}+\dfrac{s}{v_3}}=\dfrac{3s}{s\left(\dfrac{1}{v_1}+\dfrac{1}{v_2}+\dfrac{1}{v_3}\right)}=\dfrac{3}{\dfrac{1}{v_1}+\dfrac{1}{v_2}+\dfrac{1}{v_3}}\)
\(=\dfrac{3}{\dfrac{1}{1}+\dfrac{1}{1,5}+\dfrac{1}{1,8}}=\dfrac{3}{1+\dfrac{1}{\dfrac{3}{2}}+\dfrac{1}{\dfrac{9}{5}}}=\dfrac{3}{1+\dfrac{2}{3}+\dfrac{5}{9}}\)
\(=\dfrac{3}{\dfrac{9}{9}+\dfrac{6}{9}+\dfrac{5}{9}}=\dfrac{3}{\dfrac{20}{9}}=\dfrac{3.9}{20}=\dfrac{27}{20}=1,35\left(m/s\right)\)
Hiệu ứng quang điện là một hiện tượng điện - lượng tử, trong đó các điện tử được thoát ra khỏi nguyên tử (quang điện trong) hay vật chất (quang điện thường) sau khi hấp thụ năng lượng từ các photon trong ánh sáng làm nguyên tử chuyển sang trạng thái kích thích làm bắn electron ra ngoài. Hiệu ứng quang điện đôi khi được người ta dùng với cái tên Hiệu ứng Hertz, do nhà khoa học Heinrich Hertz tìm ra.
Việc nghiên cứu hiệu ứng quang điện đưa tới những bước quan trọng trong việc tìm hiểu về lượng tử ánh sáng và các electron, cũng như tác động đến sự hình thành khái niệm lưỡng tính sóng hạt.
Hiệu ứng quang điện là một hiện tượng điện - lượng tử, trong đó các điện tử được thoát ra khỏi nguyên tử hay vật chất sau khi hấp thụ năng lượng từ các photon trong ánh sáng làm nguyên tử chuyển sang trạng thái kích thích làm bắn electron ra ngoài.
( 3 \(\times\) \(x\) - 24) \(\times\) 73 = 2\(\times\) 74
(3 \(\times\) \(x\) - 16) \(\times\) 73 = 4802
3\(\times\) \(x\) - 16 = 4802: 73
3\(\times\) \(x\) = \(\dfrac{4802}{73}\) + 16
3\(\times\) \(x\) = \(\dfrac{5970}{73}\)
\(x\) = \(\dfrac{5970}{73}\) : 3
\(x\) = \(\dfrac{1990}{73}\)
\(\left(3x-2^4\right)\cdot73=2\cdot7^4\\ \Leftrightarrow3x-2^4=\dfrac{4802}{73}\\ \Leftrightarrow3x=\dfrac{5970}{73}\\ \Leftrightarrow x=\dfrac{1990}{73}\)
Vậy x = \(\dfrac{1990}{73}\)
a) Phương trình chuyển động của xe a:
S = 36t (với S là quãng đường mà xe a đã đi được sau thời gian t)
Phương trình chuyển động của xe b:
S = 44t (với S là quãng đường mà xe b đã đi được sau thời gian t)
b) Quãng đường mà hai xe đã đi khi gặp nhau:
Quãng đường mà xe a đã đi được khi gặp xe b là 100 km.
Quãng đường mà xe b đã đi được khi gặp xe a là 100 km + 20 km = 120 km.
c) Để tìm thời điểm, vị trí và quãng đường mà hai xe gặp nhau, ta giải hệ phương trình:
36t = 100
44t = 120
Giải hệ phương trình trên, ta có t = 100/36 ≈ 2.78 giờ.
Vị trí mà hai xe gặp nhau là S = 36 * 2.78 ≈ 100 km.
d) Để xác định xe nào đến trước, ta so sánh thời gian mà hai xe cần để đến điểm c từ điểm a:
Thời gian mà xe a cần để đến c là t = 100/36 ≈ 2.78 giờ.
Thời gian mà xe b cần để đến c là t = 120/44 ≈ 2.73 giờ.
Vậy xe b sẽ đến điểm c trước xe a.
e) Đồ thị tọa độ của hai xe:
Đồ thị tọa độ của xe a là đường thẳng S = 36t.
Đồ thị tọa độ của xe b là đường thẳng S = 44t.
Lưu ý: Đồ thị tọa độ chỉ mô tả quãng đường mà hai xe đã đi được theo thời gian, không phải vị trí tại một thời điểm cụ thể.