Vẽ sơ đồ và mô tả nguyên lí làm việc của nồi cơm điện ở chế độ giữ ẩm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Con số đó là hiệu điện thế hiệu dụng của bóng đèn là 110V
Công suất định mức của đèn là 75W
=> Không thể sử dụng trực tiếp bóng này trong hệ thống lớp học.
Vì mạch điện của đồ dùng điện ở Việt Nam là 220V
mà U = 220V > Udm => đèn sẽ cháy
760 > 750 > 700 > 650
Vậy nồi cơm tiêu thụ ít năng lượng hơn là nồi thứ ba
Trong một giờ một bóng đèn 50w và một bóng đèn 40w tiêu thụ hết:
50 + 40 = 90 (w)
Trong 4 giờ một bóng đèn 40w và một bóng đèn 50w tiêu thụ hết:
90 x 4 = 360 (w)
1kw = 1000 w
Giá tiền điện mà bóng đèn 50w và bóng đèn 40w làm việc trong 4 giờ là:
2000 x (360 : 1000) = 720 (đồng)
Kết luận:...
- Tiền điện = Công suất (W) x Thời gian sử dụng (giờ) x Đơn giá điện (đồng/kWh) / 1000
- Đối với đèn compact, công suất là 15W và thời gian sử dụng là 1000 giờ, đơn giá điện là 3000 đồng/kWh, ta có:
- Tiền điện của đèn compact = 15W x 1000 giờ x 3000 đồng/kWh / 1000= 45,000 đồng
- Đối với đèn LED, công suất là 13W và thời gian sử dụng là 1000 giờ, đơn giá điện là 3000 đồng/kWh, ta có:
Tiền điện của đèn LED = 13W x 1000 giờ x 3000 đồng/kWh / 1000= 39,000 đồng
=> Vậy, tiền điện chiếu sáng cho cả hai loại đèn này trong 1000 giờ là 45,000 đồng đối với đèn compact và 39,000 đồng đối với đèn LED.
- Tiền điện = Công suất (W) x Thời gian sử dụng (giờ) x Đơn giá điện (đồng/kWh) / 1000
- Đối với đèn compact, công suất là 15W và thời gian sử dụng là 1000 giờ, đơn giá điện là 3000 đồng/kWh, ta có:
- Tiền điện của đèn compact = 15W x 1000 giờ x 3000 đồng/kWh / 1000= 45,000 đồng
- Đối với đèn LED, công suất là 13W và thời gian sử dụng là 1000 giờ, đơn giá điện là 3000 đồng/kWh, ta có:
Tiền điện của đèn LED = 13W x 1000 giờ x 3000 đồng/kWh / 1000= 39,000 đồng
=> Vậy, tiền điện chiếu sáng cho cả hai loại đèn này trong 1000 giờ là 45,000 đồng đối với đèn compact và 39,000 đồng đối với đèn LED.
Vì khi nấu bằng nồi cơm điện thì rất khó để vệ sinh,với những món ăn đậm vị thì dễ bị bám mùi ảnh hưởng đến món ăn tiếp theo. Ngoài ra, nồi cơm điện được thiết kế nắp kín và nhiều ngóc ngách nên nếu bị bám bẩn thì rất khó để vệ sinh sạch sẽ.
1. Vải sợi tự nhiên
- Vải được sản xuất từ các loại sợi có nguồn gốc từ thực vật và động vật như sợi bông, sợi lanh, sợi tơ tằm, sợi lông cừu.
- Đặc điểm: mặc thoáng mát, hút mồ hôi, giữ nhiệt tốt, an toàn và thân thiện với môi trường nhưng dễ bị nhàu, khó giặt sạch. Khi đốt sợi vải, tro bóp dễ tan.
2. Vải sợi hóa học
- Vải được sản xuất từ các loại vải sợi do người tạo ra bằng công nghệ kĩ thuật hóa học với một số nguồn nguyên liệu có trong tự nhiên.
- Vải sợi hóa học có ưu điểm là ít bị nấm mốc và vi sinh vật phá hủy.
- Vải sợi hóa học gồm hai loại: vải sợi nhân tạo và vải sợi tổng hợp:
+ Vải sợi nhân tạo: Nguyên liệu ban đầu như tre, gỗ, nứa,… được hòa tan trong các chất hóa học để tạo thành sợi dệt vải. Vải có độ hút ẩm cao, thoáng mát tương tự vải sợi bông nhưng ít nhàu hơn và bị cứng lại khi nhúng vào nước. Khi đốt sợi vải, tro tàn ít.
+ Vải sợi tổng hợp: Nguyên liệu ban đầu để tổng hợp chúng là những hợp chất hóa học thu được từ than đá và dầu mỏ. Vải có độ bền cao, bề mặt vải bóng đẹp, nhiều màu sắc, không bị nhàu, giặt nhanh khô. Tuy nhiên, loại vải này có độ hút ẩm kém, ít thoáng khí, dễ gây kích ứng da. Khi đốt sợi vải, tro vón cục, bóp không tan.
3. Vải sợi pha
- Vải được sản xuất bằng cách dệt kết hợp sợi tự nhiên và sợi hóa học.
- Đặc điểm là bền, đẹp, không bị nhàu, dễ giặt, hút ẩm, tương đối tốt, mặc thoáng mát, thích hợp với nhiều loại khí hậu, giá thành đa dạng. Thông thường, vải có nguồn gốc từ sợi tự nhiên có giá thành cao hơn so với các loại vải sợi khác.