K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 1 2019

I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"

1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;

2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.

3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.

Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.

24 tháng 1 2019

I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"

1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;

2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.

3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.

Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.

24 tháng 1 2019

Mahakala là Bát đại Hộ pháp của Phật giáo Tây Tạng
 

Mahakala: Đại Hắc Thiên

Huyền thoại về lịch sử của Mahakala được viết bởi Khedrup Khyungpopa, là người sáng lập dòng truyền thừa Shangpa Kagyu, vào thế kỉ thứ 11. Ngài dạy rằng sức mạnh đặc biệt cũng như năng lực kì diệu của Mahakala là do nguyện lực của đức Avalokiteshvara ( Quan Thế Âm ). Ngài nguyện còn sinh tử và quyết không thành Phật nếu còn chúng sanh chưa được giác ngộ. Sau khi giúp hàng trăm ngàn người, trong vô số đời đạt tới giác ngộ . Ngài thấy rằng sự đau khổ không hề giảm sút mà hơn thế nữa sự ô nhiễm trong tâm thức chúng sanh ngày một tăng trưởng. Ngài thấy thất vọng, nhụt chí. Lúc đó lập tức đầu ngài vỡ tan thành trăm ngàn mảnh vụn.

Phật A Di Đà ( Amitabha) một trong 5 vị Phật ( Tỳ Lô Giá Na Phật, Bảo Sanh Phật, Khai Phu Hoa Vương Phật , A Di Đà Phật, Thiên Cổ Lôi Âm Phật-nd ) ghép những mảnh vỡ lại, và biến thành 11 đầu. Sau đó ngài dặn dò đức Avalokiteshvara hãy thực hiện lại lời nguyện đó một lần nữa, nhưng giữ lời nguyện đó tốt hơn, kiên cố hơn. Do đó Avalokiteshvara có mười một đầu, và trong đó có mười đầu là hiền hoà và một đầu là phẫn nộ. Đầu phẫn nộ đó chính là đại diện cho Mahakala

Ngài Avalokiteshvara buồn bã, trong khoảng thời gian 7 ngày. Ngài nghĩ rằng trên thế giới đầy những chúng sanh đau khổ cần một kết quả thật nhanh chóng mà không phải có quá nhiều nỗ lực. Sau đó ngài muốn biến mình thành một bổn tôn phẫn nộ để đánh bại nhanh chóng và hiệu quả hơn những trở ngại cho hạnh phúc của người khác. Với tư tưởng này chữ HUM màu xanh đậm xuất hiện từ trái tim ngài. Chủng tự Hum đó đã trở thành Mahakala. Điều đó có nghĩa rằng trong câu thần chú ‘Om Mani Padme Hum’, chủng tự Hum tượng trưng cho sức mạnh, quyền năng.

Sự xuất hiện  của Mahakala kéo theo sự rung động của mặt đất, đồng thời có giọng nói của chư Phật vang vọng trong không trung chứng minh rằng Mahakala 
có đủ quyền năng làm ban phát những gì chúng sinh mong muốn nếu những mong muốn đó là trung thực và tốt

Mahakala là một hộ thần giám hộ cho người thống trị Mông Cổ- Thành Cát Tư Hãn- lúc bấy giờ. Sự phẫn nộ của Mahakala được xem  giống như hoá thân phẫn nộ của thần Siva. Ở Tây Tạng, về hình ảnh của Mahakala thường có một đầu và ba mắt, lông mày như những ngọn lửa nhỏ và râu thì có dạng như hình móc câu. Mahakala có từ 2 đến 6 tay. 

Điều tự nhiên cơ bản mà dân Tây Tạng thường thờ cúng Mahakala có lẽ là vì ngài là vị thần của lều trại. Bởi vì dân Tây Tạng sống du mục, do vậy thời gian ở lâu mau là phụ thuộc vào thiên nhiên và môi trường xung quanh, do vậy họ dùng lều trại, việc di chuyển và định cư tạm thời là một phần quan trọng của cuộc đời họ.

Ngoài ra ngài còn là một Hộ Pháp rất quan trọng, bởi thế cho nên ở mỗi tu viện đều có một nơi thờ Mahakala.

24 tháng 1 2019

Mahakala hay còn gọi là Đại Hắc Thiên, là một vị thần hộ pháp (Dharmapala) trong Phật giáo Kim Cương Thừa, Ngài được tôn kính trong hầu hết các truyền thống Tây Tạng và Phật giáo bí truyền của Nhật Bản. Maha nghĩa đen là tuyệt vời và kala biểu thị thời gian, do đó Mahakala có nghĩa là “tuyệt vời vượt thời gian”.

Đại Hắc Thiên thường có màu đen và xuất hiện dưới 75 hình thức khác nhau, mỗi dạng là một hóa thân của Phật  hay Bồ tát khác nhau. Màu đen đại diện cho sự vắng mặt hoàn toàn về màu sắc, nó thể hiện bản chất thực sự của Ngài là thực tại tuyệt đối hay tối thượng, siêu việt dưới mọi hình thức.

Mặc dù có thái độ phẫn nộ nhưng phẩm chất thiết yếu của Đại Hắc Thiên là đánh thức lòng từ bi. Các phước lành của Ngài được cho là có thể dập tắt những khó khăn trở ngại phát sinh từ trầm cảm, tức giận và thù hận. Ngoài ra, Ngài còn có nhiệm vụ bảo vệ Pháp khỏi yêu ma quỷ quái.

“Mahakala chưa bao giờ gây hại cho bất kỳ chúng sinh nào, ngay cả những điều vi tế nhất. Ngài liên tục mang lại lợi ích cho chúng sinh thông qua nỗ lực không ngừng của tâm giác ngộ.” Khenpo Karthar Rinpoche, một Lạt ma cấp cao của trường phái Karma Kagyu, Phật giáo Tây Tạng.

Trong khi Mahakala trắng là một vị thần đại diện cho sự thịnh vượng và giàu có. Đại Hắc Thiên thể hiện sự phẫn nộ xuất phát từ lòng bi mẫn. Trong hình thức này, Ngài thể hiện quyết tâm vượt qua những trở ngại cản trở trên con đường mang lại hạnh phúc cho chúng sinh.

23 tháng 1 2019

Còn từ "và"

   Học tốt nhé bạn Trang ~!!!!!!!!

23 tháng 1 2019

than gỗ

()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()(()()()()()()()()()()()()()()()()()()

()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()

()()()())(()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()

23 tháng 1 2019

()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()(()()()()()()()()()()()()()()()()()()

()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()

()()()())(()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()()

23 tháng 1 2019

zdnflllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllll

txnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnhd.3sdf

ewffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffffff

ừ , bn kb đi

23 tháng 1 2019

người lạ ơi,xin hãy lì xì hộ tôi

hok tốt nhé

tk mk nhé

23 tháng 1 2019

nham nhi sam qua

24 tháng 1 2019

z mà zuy zinh zưỡng!

23 tháng 1 2019
Đồng,  29Cu

Một khối đồng trong quặng tự nhiên

Tính chất chung
Tên, ký hiệuĐồng, Cu
Phiên âm/ˈkɒpər/ KOP-ər
Hình dạngÁnh kim đỏ cam
Đồng trong bảng tuần hoàn

Hiđrô (diatomic nonmetal)

 

Hêli (noble gas)

Liti (alkali metal)

Berili (alkaline earth metal)

 

Bo (metalloid)

Cacbon (polyatomic nonmetal)

Nitơ (diatomic nonmetal)

Ôxy (diatomic nonmetal)

Flo (diatomic nonmetal)

Neon (noble gas)

Natri (alkali metal)

Magiê (alkaline earth metal)

 

Nhôm (post-transition metal)

Silic (metalloid)

Phốtpho (polyatomic nonmetal)

Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)

Clo (diatomic nonmetal)

Argon (noble gas)

Kali (alkali metal)

Canxi (alkaline earth metal)

 

Scandi (transition metal)

Titan (transition metal)

Vanadi (transition metal)

Chrom (transition metal)

Mangan (transition metal)

Sắt (transition metal)

Coban (transition metal)

Niken (transition metal)

Đồng (transition metal)

Kẽm (transition metal)

Gali (post-transition metal)

Gecmani (metalloid)

Asen (metalloid)

Selen (polyatomic nonmetal)

Brom (diatomic nonmetal)

Krypton (noble gas)

Rubidi (alkali metal)

Stronti (alkaline earth metal)

  

Yttri (transition metal)

Zirconi (transition metal)

Niobi (transition metal)

Molypden (transition metal)

Tecneti (transition metal)

Rutheni (transition metal)

Rhodi (transition metal)

Paladi (transition metal)

Bạc (transition metal)

Cadimi (transition metal)

Indi (post-transition metal)

Thiếc (post-transition metal)

Antimon (metalloid)

Telua (metalloid)

Iốt (diatomic nonmetal)

Xenon (noble gas)

Xêsi (alkali metal)

Bari (alkaline earth metal)

Lantan (lanthanide)

Xeri (lanthanide)

Praseodymi (lanthanide)

Neodymi (lanthanide)

Promethi (lanthanide)

Samari (lanthanide)

Europi (lanthanide)

Gadolini (lanthanide)

Terbi (lanthanide)

Dysprosi (lanthanide)

Holmi (lanthanide)

Erbi (lanthanide)

Thuli (lanthanide)

Ytterbi (lanthanide)

Luteti (lanthanide)

Hafni (transition metal)

Tantan (transition metal)

Wolfram (transition metal)

Rheni (transition metal)

Osmi (transition metal)

Iridi (transition metal)

Platin (transition metal)

Vàng (transition metal)

Thuỷ ngân (transition metal)

Tali (post-transition metal)

Chì (post-transition metal)

Bitmut (post-transition metal)

Poloni (post-transition metal)

Astatin (metalloid)

Radon (noble gas)

Franxi (alkali metal)

Radi (alkaline earth metal)

Actini (actinide)

Thori (actinide)

Protactini (actinide)

Urani (actinide)

Neptuni (actinide)

Plutoni (actinide)

Americi (actinide)

Curi (actinide)

Berkeli (actinide)

Californi (actinide)

Einsteini (actinide)

Fermi (actinide)

Mendelevi (actinide)

Nobeli (actinide)

Lawrenci (actinide)

Rutherfordi (transition metal)

Dubni (transition metal)

Seaborgi (transition metal)

Bohri (transition metal)

Hassi (transition metal)

Meitneri (unknown chemical properties)

Darmstadti (unknown chemical properties)

Roentgeni (unknown chemical properties)

Copernixi (transition metal)

Nihoni (unknown chemical properties)

Flerovi (post-transition metal)

Moscovi (unknown chemical properties)

Livermori (unknown chemical properties)

Tennessine (unknown chemical properties)

Oganesson (unknown chemical properties)

-

Cu

Ag
Niken ← Đồng → Kẽm
Số nguyên tử (Z)29
Khối lượng nguyên tử chuẩn (±) (Ar)63,546(3)[1]
Phân loại  kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp11, d
Chu kỳChu kỳ 4
Cấu hình electron[Ar] 3d10 4s1

mỗi lớp

2, 8, 18, 1
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim đỏ cam
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1357,77 K ​(1084,62 °C, ​1984,32 °F)
Nhiệt độ sôi2835 K ​(2562 °C, ​4643 °F)
Mật độ8,94 g·cm−3(ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 8,02 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy13,26 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi300,4 kJ·mol−1
Nhiệt dung24,440 J·mol−1·K−1

Áp suất hơi

P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)150916611850208924042834
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa+1, +2, +3, +4 ​Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,90 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 745,5 kJ·mol−1
Thứ hai: 1957,9 kJ·mol−1
Thứ ba: 3555 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 128 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị132±4 pm
Bán kính van der Waals140 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thể​Lập phương tâm mặt

Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt của Đồng

Vận tốc âm thanhque mỏng: (Ép)
3810 m·s−1 (ở r.t.)
Độ giãn nở nhiệt16,5 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt401 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 16,78 n Ω·m
Tính chất từNghịch từ[2]
Độ cảm từ (χmol)−5.46·10−6 cm3/mol[3]
Mô đun Young110–128 GPa
Mô đun cắt48 GPa
Mô đun nén140 GPa
Hệ số Poisson0,34
Độ cứng theo thang Mohs3,0
Độ cứng theo thang Vickers369 MPa
Độ cứng theo thang Brinell874 MPa
Số đăng ký CAS7440-50-8
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Đồng
isoNAChu kỳ bán rãDMDE (MeV)DP
63Cu69.15%63Cu ổn định với 34 neutron
65Cu30.85%65Cu ổn định với 36 neutron


Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.

Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó nó có được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các loại khác, là thiếc để tạo ra đồng đỏ vào khoảng 3500 TCN.[4]

Kim loại và các hợp kim của nó đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum.[5] Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng(II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các loại khoáng như ngọc lam và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris (hoặc patina).

Các ion đồng(II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể động vật là gan, cơ và xương.[6] Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 1,4 đến 2,1 mg đồng trên mỗi kg cân nặng.[7]

Đồng,  29Cu
NatCopper.jpg

Một khối đồng trong quặng tự nhiên

Tính chất chung
Tên, ký hiệuĐồng, Cu
Phiên âm/ˈkɒpər/ KOP-ər
Hình dạngÁnh kim đỏ cam
Đồng trong bảng tuần hoàn

Hiđrô (diatomic nonmetal)

 

Hêli (noble gas)

Liti (alkali metal)

Berili (alkaline earth metal)

 

Bo (metalloid)

Cacbon (polyatomic nonmetal)

Nitơ (diatomic nonmetal)

Ôxy (diatomic nonmetal)

Flo (diatomic nonmetal)

Neon (noble gas)

Natri (alkali metal)

Magiê (alkaline earth metal)

 

Nhôm (post-transition metal)

Silic (metalloid)

Phốtpho (polyatomic nonmetal)

Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)

Clo (diatomic nonmetal)

Argon (noble gas)

Kali (alkali metal)

Canxi (alkaline earth metal)

 

Scandi (transition metal)

Titan (transition metal)

Vanadi (transition metal)

Chrom (transition metal)

Mangan (transition metal)

Sắt (transition metal)

Coban (transition metal)

Niken (transition metal)

Đồng (transition metal)

Kẽm (transition metal)

Gali (post-transition metal)

Gecmani (metalloid)

Asen (metalloid)

Selen (polyatomic nonmetal)

Brom (diatomic nonmetal)

Krypton (noble gas)

Rubidi (alkali metal)

Stronti (alkaline earth metal)

  

Yttri (transition metal)

Zirconi (transition metal)

Niobi (transition metal)

Molypden (transition metal)

Tecneti (transition metal)

Rutheni (transition metal)

Rhodi (transition metal)

Paladi (transition metal)

Bạc (transition metal)

Cadimi (transition metal)

Indi (post-transition metal)

Thiếc (post-transition metal)

Antimon (metalloid)

Telua (metalloid)

Iốt (diatomic nonmetal)

Xenon (noble gas)

Xêsi (alkali metal)

Bari (alkaline earth metal)

Lantan (lanthanide)

Xeri (lanthanide)

Praseodymi (lanthanide)

Neodymi (lanthanide)

Promethi (lanthanide)

Samari (lanthanide)

Europi (lanthanide)

Gadolini (lanthanide)

Terbi (lanthanide)

Dysprosi (lanthanide)

Holmi (lanthanide)

Erbi (lanthanide)

Thuli (lanthanide)

Ytterbi (lanthanide)

Luteti (lanthanide)

Hafni (transition metal)

Tantan (transition metal)

Wolfram (transition metal)

Rheni (transition metal)

Osmi (transition metal)

Iridi (transition metal)

Platin (transition metal)

Vàng (transition metal)

Thuỷ ngân (transition metal)

Tali (post-transition metal)

Chì (post-transition metal)

Bitmut (post-transition metal)

Poloni (post-transition metal)

Astatin (metalloid)

Radon (noble gas)

Franxi (alkali metal)

Radi (alkaline earth metal)

Actini (actinide)

Thori (actinide)

Protactini (actinide)

Urani (actinide)

Neptuni (actinide)

Plutoni (actinide)

Americi (actinide)

Curi (actinide)

Berkeli (actinide)

Californi (actinide)

Einsteini (actinide)

Fermi (actinide)

Mendelevi (actinide)

Nobeli (actinide)

Lawrenci (actinide)

Rutherfordi (transition metal)

Dubni (transition metal)

Seaborgi (transition metal)

Bohri (transition metal)

Hassi (transition metal)

Meitneri (unknown chemical properties)

Darmstadti (unknown chemical properties)

Roentgeni (unknown chemical properties)

Copernixi (transition metal)

Nihoni (unknown chemical properties)

Flerovi (post-transition metal)

Moscovi (unknown chemical properties)

Livermori (unknown chemical properties)

Tennessine (unknown chemical properties)

Oganesson (unknown chemical properties)

-

Cu

Ag
Niken ← Đồng → Kẽm
Số nguyên tử (Z)29
Khối lượng nguyên tử chuẩn (±) (Ar)63,546(3)[1]
Phân loại  kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp11, d
Chu kỳChu kỳ 4
Cấu hình electron[Ar] 3d10 4s1

mỗi lớp

2, 8, 18, 1
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim đỏ cam
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1357,77 K ​(1084,62 °C, ​1984,32 °F)
Nhiệt độ sôi2835 K ​(2562 °C, ​4643 °F)
Mật độ8,94 g·cm−3(ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 8,02 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy13,26 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi300,4 kJ·mol−1
Nhiệt dung24,440 J·mol−1·K−1

Áp suất hơi

P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)150916611850208924042834
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa+1, +2, +3, +4 ​Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,90 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 745,5 kJ·mol−1
Thứ hai: 1957,9 kJ·mol−1
Thứ ba: 3555 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 128 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị132±4 pm
Bán kính van der Waals140 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thể​Lập phương tâm mặt

Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt của Đồng

Vận tốc âm thanhque mỏng: (Ép)
3810 m·s−1 (ở r.t.)
Độ giãn nở nhiệt16,5 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt401 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 16,78 n Ω·m
Tính chất từNghịch từ[2]
Độ cảm từ (χmol)−5.46·10−6 cm3/mol[3]
Mô đun Young110–128 GPa
Mô đun cắt48 GPa
Mô đun nén140 GPa
Hệ số Poisson0,34
Độ cứng theo thang Mohs3,0
Độ cứng theo thang Vickers369 MPa
Độ cứng theo thang Brinell874 MPa
Số đăng ký CAS7440-50-8
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Đồng
isoNAChu kỳ bán rãDMDE (MeV)DP
63Cu69.15%63Cu ổn định với 34 neutron
65Cu30.85%65Cu ổn định với 36 neutron


Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.

Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó nó có được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các loại khác, là thiếc để tạo ra đồng đỏ vào khoảng 3500 TCN.[4]

Kim loại và các hợp kim của nó đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum.[5] Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng(II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các loại khoáng như ngọc lam và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris (hoặc patina).

Các ion đồng(II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể động vật là gan, cơ và xương.[6] Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 1,4 đến 2,1 mg đồng trên mỗi kg cân nặng.[7]

23 tháng 1 2019

Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) The coconut nut is a giant nut If you eat too much, you\'ll get very fat Now, the coconut nut is a big, big nut But this delicious nut is not a nut It\'s the coco fruit (it\'s the coco fruit) Of the coco tree (of the coco tree) From the coco palm family There are so many uses of the coconut tree