Bài 6. Cho hai đa thức : A(x) = 3x +14x4-x3-5x+x-6x+x³-1+5x. B(x)=-5+3x-3x²+2x+3x-5-4x4
a. Thu gọn và sắp xếp các đa thức trên theo luỹ thừa giảm của biến x.
b. Tính C(x) = A(x)+B(x); D(x) = A(x)-B(x).
c. Tìm hệ số cao nhất và hệ số tự do của C(x) và D(x)
d. Tính C(-1); C(1); D(1); D(0)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
$\frac{a}{2}=\frac{b}{3}; \frac{b}{5}=\frac{c}{4}$
$\Rightarrow \frac{a}{10}=\frac{b}{15}=\frac{c}{12}$
Áp dụng TCDTSBN:
$\frac{a}{10}=\frac{b}{15}=\frac{c}{12}=\frac{a-b+c}{10-15+12}=\frac{14}{7}=2$
$\Rightarrow a=2.10=20; b=15.2=30; c=12.2=24$
Đáp án $9,12,18$ chưa đúng bạn nhé.
\(\dfrac{x}{3}\) = \(\dfrac{5x}{15}\) = \(\dfrac{y}{4}\) = \(\dfrac{4y}{16}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{5x}{15}\) = \(\dfrac{4y}{16}\) = \(\dfrac{5x-4y}{15-16}\) = \(\dfrac{-5}{-1}\) = 5
\(x\) = 5 : \(\dfrac{5}{15}\) = 15
y = 5 : \(\dfrac{4}{16}\) = 20
Vậy (\(x;y\)) = (15; 20)
a) Do BD là tia phân giác của ∠ABC (gt)
⇒ ∠ABD = ∠CBD
⇒ ∠ABD = ∠EBD
Xét ∆BDA và ∆BDE có:
BD là cạnh chung
∠ABD = ∠EBD (cmt)
AB = BE (gt)
⇒ ∆BDA = ∆BDE (c-g-c)
b) Do ∆BDA = ∆BDE (cmt)
⇒ AD = DE (hai cạnh tương ứng)
⇒ D nằm trên đường trung trực của AE (1)
Do BA = BE (gt)
⇒ B nằm trên đường trung trực của AE (2)
Từ (1) và (2) ⇒ BD là đường trung trực của AE
⇒ BD ⊥ AE
c) Do ∆BAD = ∆BAE (cmt)
⇒ ∠BAD = ∠BED (hai góc tương ứng)
⇒ ∠BED = 90⁰
⇒ DE ⊥ BE
⇒ DE ⊥ BC
⇒ FE ⊥ BC
⇒ FE là đường cao của ∆BCF
Do CA AB (∆ABC vuông tại A)
⇒ CA ⊥ BF
⇒ CA là đường cao thứ hai của ∆BCF
Mà D là giao điểm của CA và FE
⇒ BD là đường cao thứ ba của ∆BCF
⇒ BD ⊥ CF
Mà BD ⊥ AE (cmt)
⇒ AE // CF
d) Do BD là tia phân giác của ∠ABC (gt)
⇒ BD là tia phân giác của ∠FBC
⇒ BD là đường phân giác của ∆BCF
∆BCF có:
BD là đường cao (cmt)
BD là đường phân giác (cmt)
⇒ ∆BCF cân tại B
⇒ BD là đường trung trực của ∆BCF
Mà M là trung điểm của CF (gt)
⇒ B, D, M thẳng hàng
Giải:
a; Xét tam giác BDA và tam giác BDE có:
BA = BE (gt)
\(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{DBE}\) (gt)
Cạnh BD (chung)
Vậy \(\Delta\) BDA = \(\Delta\) BDE (C-g-c)
b; Xét tam giác ABE có
BA = BE (gt)
⇒ tam giác ABE cân tại B
BD là phân giác của góc ABE (gt)
⇒ BD \(\perp\) AE (vì trong tam giác cân đường phân giác cũng là đường cao)
c; \(\Delta\) BDA = \(\Delta\) BDE (cmt)
⇒ \(\widehat{BAD}\) = \(\widehat{BED}\) = 900
Xét tam giác vuông EBF và tam giác vuông ABC có:
BE = AB
\(\widehat{FBE}\) = \(\widehat{CBA}\)
⇒ \(\Delta\) EBF = \(\Delta\) ABC (góc nhọn, cạnh góc vuông)
⇒ BF = BC
⇒ \(\Delta\) BFC cân tại B
⇒ BD \(\perp\) FC (trong tam giác cân đường cao cũng là đường phân giác)
Mặt khác BD \(\perp\) AE (cmt)
⇒ AE // FC (vì hai đường thẳng cùng vuông góc đường thẳng thứ ba thì song song với nhau)
d; BD là phân giác của tam giác cân BFC nên BD là đường trung tuyến của FC, mà M là trung điểm CF vậy B, D, M thẳng hàng vì qua một đỉnh của tam giác chỉ kẻ được một trung tuyến ứng với cạnh đối diện của đỉnh đó.
a: Xét ΔOAC và ΔOBC có
OA=OB
\(\widehat{AOC}=\widehat{BOC}\)
OC chung
Do đó: ΔOAC=ΔOBC
b: TA có: ΔOAC=ΔOBC
=>\(\widehat{OAC}=\widehat{OBC}\)
=>\(\widehat{OAD}=\widehat{OBF}\)
Xét ΔOAD và ΔOBF có
\(\widehat{OAD}=\widehat{OBF}\)
OA=OB
\(\widehat{AOD}\) chung
Do đó: ΔOAD=ΔOBF
c: Ta có: \(\widehat{OAC}+\widehat{CAF}=180^0\)(kề bù)
\(\widehat{OBC}+\widehat{CBD}=180^0\)(kề bù)
mà \(\widehat{OAC}=\widehat{OBC}\)
nên \(\widehat{CAF}=\widehat{CBD}\)
Ta có; ΔOAD=ΔOBF
=>\(\widehat{ODA}=\widehat{OFB}\) và OD=OF
Ta có: OA+AF=OF
OB+BD=OD
mà OA=OB và OF=OD
nên AF=BD
Xét ΔCAF và ΔCBD có
\(\widehat{CAF}=\widehat{CBD}\)
AF=BD
\(\widehat{CFA}=\widehat{CDB}\)
Do đó; ΔCAF=ΔCBD
=>CF=CD và CA=CB
Ta có: OA=OB
=>O nằm trên đường trung trực của BA(1)
Ta có: CA=CB
=>C nằm trên đường trung trực của BA(2)
Từ (1),(2) suy ra OC là đường trung trực của BA
d: Ta có: OD=OF
=>O nằm trên đường trung trực của DF(3)
Ta có: CD=CF
=>C nằm trên đường trung trực của DF(4)
Ta có: MD=MF
=>M nằm trên đường trung trực của DF(5)
Từ (3),(4),(5) suy ra O,C,M thẳng hàng
a: Ta có: \(\widehat{C}+\widehat{DEC}=90^0\)
\(\widehat{C}+\widehat{B}=90^0\)
Do đó: \(\widehat{DEC}=\widehat{B}\)
b: Xét ΔAFD và ΔAED có
AF=AE
\(\widehat{FAD}=\widehat{EAD}\)
AD chung
Do đó: ΔAFD=ΔAED
=>\(\widehat{AFD}=\widehat{AED}\)
mà \(\widehat{AFD}+\widehat{DFB}=180^0\)(hai góc kề bù)
và \(\widehat{AED}+\widehat{CED}=180^0\)(hai góc kề bù)
nên \(\widehat{DFB}=\widehat{CED}\)
=>\(\widehat{DFB}=\widehat{DBF}\)
=>ΔDBF cân tại D
c: Ta có: ΔAFD=ΔAED
=>DF=DE
mà DF=DB
nên DE=DB
Lời giải:
a.
$A(x)=14x^4+(-x^3+x^3)+(3x-5x+x-6x+5x)-1$
$=14x^4-2x-1$
$B(x)=-4x^4-3x^2+(3x+2x+3x)+(-5-5)$
$=-4x^4-3x^2+8x-10$
b,c.
$C(x)=A(x)+B(x)=14x^4-2x-1+(-4x^4-3x^2+8x-10)$
$=14x^4-2x-1-4x^4-3x^2+8x-10$
$=(14x^4-4x^4)-3x^2+(-2x+8x)-(1+10)$
$=10x^4-3x^2+6x-11$
Hệ số cao nhất của $C(x)$ là hệ số gắn liền với đơn thức bậc cao nhất trong cấu tạo của $C(x)$, là $10$
Hệ số tự do của $C(x)$ là hệ số không gắn liền với biến, là $-11$
D(x)=A(x)-B(x)=14x^4-2x-1-(-4x^4-3x^2+8x-10)$
$=14x^4-2x-1+4x^4+3x^2-8x+10$
$=(14x^4+4x^4)+3x^2+(-2x-8x)+(-1+10)$
$=18x^4+3x^2-10x+9$
Hệ số cao nhất của $D(x)$ là $18$
Hệ số tự do của $D(x)$ là $9$
d.
$C(-1)=10(-1)^4-3(-1)^2+6(-1)-11=-10$
$C(1)=10.1^4-3.1^2+6.1-11=2$
$D(1)=18.1^4+3.1^2-10.1+9=20$
$D(0)=18.0^4+3.0^2-10.0+9=9$