K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 11 2024
Bông lúa chưa chín

Hình dáng: Bông lúa chưa chín thường có màu xanh nhạt hoặc vàng nhạt. Các hạt lúa trong bông còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ.

Màu sắc: Màu xanh tươi, thể hiện sức sống của cây lúa. Các lá lúa xung quanh cũng có màu xanh mướt.

Kích thước: Bông lúa còn nhỏ, có thể hơi cong xuống do trọng lượng của các hạt chưa chín.

Cảm giác: Khi chạm vào, bông lúa chưa chín có thể cảm thấy mềm mại, nhẹ nhàng và hơi ẩm.

Bông lúa chín

Hình dáng: Bông lúa chín có màu vàng rực rỡ, các hạt lúa đã phát triển đầy đủ, nặng trĩu và thường nghiêng xuống.

Màu sắc: Màu vàng óng, thể hiện sự trưởng thành và sẵn sàng thu hoạch. Bông lúa có thể có màu nâu nhạt ở những hạt đã khô.

Kích thước: Bông lúa chín to và nặng hơn, các hạt lúa có thể rời ra khi bị chạm vào.

Cảm giác: Khi chạm vào, bông lúa chín có cảm giác khô ráo, các hạt lúa cứng và có thể dễ dàng rụng ra nếu bị tác động mạnh.

nhớ tick .☘︎ ݁˖

25 tháng 11 2024

Ông mặt trời chiếu những tia nắng vào nhà

Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa. 

Sự vật được nhân hóa là ông mặt trời.

Từ thể hiện sự nhân hóa là từ ông

Biện pháp nhân hóa ở đây là dùng từ vốn chỉ người để chỉ sự vật. 

25 tháng 11 2024

Mặt trời mang theo ánh nắng dịu dàng vào trong nhà.

25 tháng 11 2024

Những chú gà con đi kiếm mồi với gà mẹ.

Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

Từ ngữ chỉ sự nhân hóa ở đây là từ chú

Biện pháp nhân hóa ở đây là sử dụng từ vốn chỉ người để chỉ con vật.

 

28 tháng 11 2024

Nhà phát minh và bà cụ

25 tháng 11 2024

Bác gà trống dậy từ sớm để  gọi ông mặt trời.

Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

Từ thể hiện sự nhân hóa là: bác, gọi ông

Biện pháp tu từ nhân hóa ở đây là dùng các từ vốn để chỉ người, hoạt động của người để chỉ sự vật, cũng nhưu hoạt động của sự vật

25 tháng 11 2024

Bác gấu thích ăn mật

Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

Từ thể hiện sự nhân hóa ở đây là từ bác

Sự vật được nhân hóa là con gấu

Biện pháp tu từ nhân hóa ở đây là dùng từ vốn chỉ người để chỉ sự vật. 

25 tháng 11 2024

Những  bé mây đang tung tăng trên bầu trời

Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa

Sự vật được nhân hóa là mây

Từ thể hiện sự nhân hóa là từ bé

Biện pháp tu từ nhân hóa là sử dụng các từ gọi người để gọi sự vật.

1 tháng 1

Là từ bé và từ mây.

25 tháng 11 2024

Con cá đang bơi dưới nước:

Con cá: chủ ngữ

Vị ngữ: bơi dưới nước

Động từ: bơi

8 tháng 12 2024

câu j mà người việt nam ta luôn nói sai

nói đúng mình tích

25 tháng 11 2024

Cái dùng khi vẽ, hơi mềm dẻo

Mềm dẻo là tính từ

 

25 tháng 11 2024

là cục tẩy đúng ko

 

18 tháng 11 2024

Ở Bài 6, em đã được học những câu chuyện và bài thơ hay, ý nghĩa. Trong đó, “Tiếng chổi tre” của Tố Hữu là câu chuyện mà em yêu thích, có nhiều cảm xúc nhất. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, mỗi câu thơ có số tiếng dài ngắn khác nhau. Xuyên suốt bài thơ, hình ảnh người lao công hiện lên với những nhọc nhằn và vất vả thầm lặng. Khi màn đêm xuống cũng là lúc mọi người chìm vào giấc ngủ say, thì chị bắt đầu công việc của mình. Dù là đêm đông lạnh ngắt với gió rét ào ào, hay đêm hè oi ả, nóng bức, chị vẫn cần mẫn quét đường, đem lại những con đường sạch sẽ. Em rất biết ơn và trân trọng sự đóng góp, hi sinh của chị lao công cho những con phố. Cùng với đó là sự yêu thương, quý mến một người lao động chăm chỉ, chịu khó và hết lòng với công việc của mình. Ngoài chị ra, còn rất nhiều những người lao công khác cũng đêm đêm quét sạch những con đường trong thành phố. Họ đã cống hiến âm thầm và lặng lẽ cho bộ mặt của phố phường. Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã phần nào tái hiện lại những hình ảnh đấy, để em thêm hiểu và trân trọng những con đường sạch đẹp. Đồng thời càng thêm có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường sống xung quanh mình.

  Có gì sai thì sửa lại nha cậu!!
17 tháng 11 2024
Nhạc cụ truyền thống Việt Nam:
  1. Đàn bầu – Một loại đàn dây độc đáo, chỉ có một dây, dùng để tạo ra âm thanh đặc trưng.
  2. Đàn tranh – Một loại đàn có 16 đến 17 dây, thường được sử dụng trong âm nhạc dân tộc.
  3. Đàn nguyệt – Đàn có hình tròn, hai dây, thường dùng trong âm nhạc cổ truyền.
  4. Sáo trúc – Một loại sáo làm từ tre hoặc trúc, phổ biến trong âm nhạc dân gian.
  5. Tỳ bà – Nhạc cụ dây có hình dáng tương tự đàn guitar nhưng có thân tròn.
  6. Hòa tấu trống cơm – Loại trống dùng trong các buổi biểu diễn truyền thống, thường xuất hiện trong các hội làng.
  7. Kèn bầu – Một loại kèn gỗ có hình dạng giống kèn saxophone, sử dụng trong âm nhạc truyền thống.
Nhạc cụ truyền thống của Trung Quốc:
  1. Đàn cổ (Guqin) – Một loại đàn cổ truyền có 7 dây, thường được dùng trong các buổi hòa nhạc truyền thống.
  2. Đàn erhu – Một loại đàn có hai dây, chơi bằng cung, rất phổ biến trong âm nhạc Trung Hoa.
  3. Sáo dizi – Một loại sáo được làm từ tre, có âm sắc trong trẻo và được sử dụng rộng rãi trong âm nhạc dân gian Trung Quốc.
  4. Pipa – Đàn liền có 4 dây, giống đàn tỳ bà nhưng có âm sắc khác biệt.
  5. Guzheng – Đàn cầm truyền thống có từ 18 đến 21 dây.
Nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản:
  1. Koto – Đàn cầm truyền thống với 13 dây, phổ biến trong âm nhạc cổ điển Nhật Bản.
  2. Shamisen – Một loại đàn có ba dây, hình dáng tương tự đàn guitar nhưng có tiếng rất đặc trưng.
  3. Taiko – Trống lớn dùng trong các buổi biểu diễn nhạc truyền thống và nghi lễ.
  4. Shakuhachi – Một loại sáo truyền thống làm từ tre, có âm sắc trầm và sâu.
  5. Biwa – Đàn có hình dáng giống như đàn pipa của Trung Quốc, có 4 dây, dùng trong âm nhạc dân gian và kể chuyện.
Nhạc cụ truyền thống của Hàn Quốc:
  1. Gayageum – Đàn cầm với 12 dây, rất phổ biến trong âm nhạc cổ điển Hàn Quốc.
  2. Geomungo – Đàn dây có 6 dây, tạo ra âm thanh trầm, thường được sử dụng trong các buổi hòa nhạc truyền thống.
  3. Piri – Một loại sáo truyền thống có âm sắc mạnh mẽ, thường được dùng trong các dàn nhạc Hàn Quốc.
  4. Janggu – Trống truyền thống có hai đầu, thường được dùng trong các buổi biểu diễn dân gian.
  5. Haegeum – Đàn vĩ có hai dây, tương tự đàn erhu của Trung Quốc.
Nhạc cụ truyền thống của Ấn Độ:
  1. Sitar – Đàn dây có âm thanh đặc trưng, rất nổi tiếng trong âm nhạc cổ điển Ấn Độ.
  2. Tabla – Trống hai mặt, được sử dụng phổ biến trong âm nhạc Ấn Độ.
  3. Tanpura – Đàn dây dùng để tạo âm nền cho các buổi biểu diễn âm nhạc cổ điển Ấn Độ.
  4. Bansuri – Sáo truyền thống của Ấn Độ, làm từ tre, có âm thanh trong trẻo và nhẹ nhàng.
  5. Sarangi – Đàn vĩ có âm sắc trầm và mượt mà, được dùng trong âm nhạc cổ điển Ấn Độ.
Nhạc cụ truyền thống của các vùng khác:
  1. Didgeridoo (Australia) – Một loại nhạc cụ hơi truyền thống của người thổ dân Úc, có âm thanh rất đặc biệt.
  2. Zurna (Thổ Nhĩ Kỳ) – Một loại kèn hơi truyền thống, phổ biến trong các buổi lễ hội và âm nhạc dân gian.
  3. Sitar (Pakistan) – Tương tự như đàn sitar của Ấn Độ, nhưng có sự khác biệt trong cách chơi và âm sắc.
  4. Accordion (Châu Âu) – Một nhạc cụ kéo tay, phổ biến trong các thể loại âm nhạc dân gian châu Âu.
17 tháng 11 2024

Dưới đây là danh sách các nhạc cụ truyền thống nổi tiếng của Việt Nam:

### 1. **Đàn bầu**
   - Là nhạc cụ dân tộc đặc trưng của Việt Nam, đàn bầu có một dây và được chơi bằng cách gảy hoặc kéo cung. Âm thanh của đàn bầu rất độc đáo và mang đậm tính biểu cảm.

### 2. **Đàn tranh**
   - Đàn tranh có 16-17 dây, thường được chơi bằng cách gảy. Đây là một nhạc cụ cổ truyền của Việt Nam, phổ biến trong các buổi biểu diễn âm nhạc dân tộc.

### 3. **Đàn nguyệt**
   - Đàn nguyệt là nhạc cụ có hình dáng như trăng lưỡi liềm, với 2 dây và chơi bằng cách gảy hoặc kéo. Đàn nguyệt thường được sử dụng trong các dàn nhạc dân tộc và các buổi biểu diễn ca nhạc truyền thống.

### 4. **Đàn ghi-ta (đàn guitar)**
   - Đây là loại đàn có hình dáng như đàn guitar phương Tây, nhưng trong âm nhạc truyền thống Việt Nam, đàn ghi-ta cũng được sử dụng trong các dàn nhạc dân tộc hoặc để đệm hát.

### 5. **Sáo trúc**
   - Sáo trúc là nhạc cụ thổi, thường được làm từ tre hoặc nứa. Đây là một nhạc cụ đơn giản nhưng mang lại âm thanh trong trẻo, du dương.

### 6. **Kìm (đàn kìm)**
   - Đàn kìm có hình dáng tương tự như đàn tranh, nhưng với số dây ít hơn, thường có 5-7 dây. Đàn kìm được chơi bằng cách gảy và có âm thanh đặc trưng trong các dàn nhạc dân tộc.

### 7. **Tỳ bà**
   - Tỳ bà là một loại đàn có thân tròn, với 4 dây. Được chơi bằng cách kéo dây hoặc gảy, đàn tỳ bà mang âm thanh trầm ấm và được sử dụng trong nhiều thể loại nhạc truyền thống.

### 8. **Trống**
   - Trống là nhạc cụ phổ biến trong các lễ hội, nghi lễ truyền thống. Có nhiều loại trống khác nhau, ví dụ như trống cái, trống nhỏ, trống đồng, trống chầu, v.v.

### 9. **Cồng chiêng**
   - Cồng chiêng là nhạc cụ đặc trưng của các dân tộc Tây Nguyên, làm từ đồng và được đánh bằng dùi. Âm thanh của cồng chiêng thường vang vọng, tạo ra không khí thiêng liêng trong các nghi lễ.

### 10. **Chiêng**
   - Chiêng là một loại nhạc cụ gõ, làm từ kim loại, thường được sử dụng trong các dàn nhạc của dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt là các dân tộc vùng Tây Nguyên.

### 11. **Mộc cầm**
   - Mộc cầm là một loại đàn dân tộc có hình dáng giống như cây đàn tranh nhưng nhỏ gọn hơn, được chơi bằng cách gảy các dây.

### 12. **Xáo**
   - Xáo là loại nhạc cụ thổi, làm từ tre hoặc gỗ, rất phổ biến ở các dân tộc miền núi phía Bắc. Xáo có âm thanh du dương, thanh thoát.

### 13. **Nhị**
   - Nhị là một nhạc cụ dây, có hai dây được chơi bằng cung. Âm thanh của nhị khá sắc và cao, thường được sử dụng trong các dàn nhạc cổ truyền Việt Nam.

---

Đây là một số nhạc cụ truyền thống của Việt Nam, mỗi loại nhạc cụ đều mang một âm sắc đặc trưng và được sử dụng trong các thể loại âm nhạc dân tộc, nghi lễ, lễ hội hoặc trong các buổi biểu diễn văn hóa truyền thống.