C1/ Rau xào như thế nào để không bị quắt, dai mà vẫn xanh, giòn?
C2/ Nêu cấu tạo, chức năng của không bào và lyzoxom.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\ast\) Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm động là vì:
- Mô hình khảm:
+ Thành phần chính là lớp phospholipid kép và xen kẽ các phân tử protein xuyên màng.
+ Lớp phospholipid quay đầu ưa nước ra ngoài, đầu kị nước vào trong.
+ Các phân tử cholesterol xếp xen kẽ trong lớp phospholipid ⇒ Cản trở sự đổi chỗ của các phân tử phospholipid ⇒ Làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.
- Tính động:
+ Các phân tử phospholipid trượt lên nhau hoặc quay quanh vị trí cố định.
+ Các phân tử cholesterol làm tăng độ ẩm của màng.
+ Các phân tử protein xuyên màng, bám màng.
\(\ast\) Vai trò của màng sinh chất:
- Bảo vệ tế bào, ngăn cách tế bào chất với môi trường ngoài.
- Trao đổi chất với môi trường 1 cách có chọn lọc.
- Thu nhận các thông tin cho tế bào.
- Glycoprotein "dấu chuẩn" đặc trưng cho từng loại tế bào, giữ chức năng nhận biết nhau và các tế bào lạ.
C1/ - Tế bào nhân thực chứa nhiều bào quan thực hiện các chức năng khác nhau nên diện tích lớn, để đảm bảo cho tế bào có khả năng chứa được nhiều bào quan.
- Tế bào nhân thực có hệ thống nội màng làm tăng diện tích của màng, đáp ứng nhu cầu trao đổi chất trong cơ thể; kích thước của tế bào lớn, nhu cầu trao đổi chất tăng, cần nhiều loại enzim khác nhau, sự xoang hoá tạo ra các điều kiện môi trường khác nhau (môi trường trung tính, kiềm, acid), phù hợp cho hoạt động của từng enzim.
C2/ Ta có đặc điểm giữa lục lạp và vi khuẩn lam tương tự nhau:
- Vùng nhân chứa các phân tử ADN vòng, lục lạp có thể tự nhân đôi tương tự vi khuẩn lam.
- Kích thước của lục lạp và vi khuẩn lam tương đương nhau.
- Riboxom lục lạp và riboxom vi khuẩn lam đều là dạng 50S+30S (riboxom nhỏ).
- Chất nền lục lạp tương tự với bào tương của vi khuẩn lam.
- Đều có hệ thống túi dẹp tilacoit, đều chứa diệp lục, có khả năng quang hợp.
⇒ Lục lạp chính là các vi khuẩn lam nội cộng sinh trong tế bào, tuy nhiên, cấu trúc của lục lạp phức tạp hơn vi khuẩn lam.
Em hãy cho biết các loại liên kết hoá học có trong phân tử ADN?
- Có 2 loại liên kết :
+ Liên kết Hidro giữa các nucleotit trên 2 mạch của ADN
+ Liên kết P - Đ (photpho đieste) giữa các nucleotit trên 1 mạch đơn của ADN
Tại sao ADN lại có thể nhân đôi thành ADN con giống hệt ADN mẹ?
- Vì ADN mẹ thực hiện quá trình tự sao dựa theo 3 nguyên tắc :
+ Nguyên tắc bổ sung : Nu ở mạch khuôn của ADN mẹ liên kết bổ sung với nu ở môi trường dựa theo nguyên tắc : A - T / G - X
+ Nguyên tắc khuôn mẫu : 2 mạch của ADN mẹ tách ra nhờ enzime ADN - polimeraza thành 2 mạch đơn, mỗi mạch đơn đó làm khuôn tổng hợp ADN con
+ Nguyên tắc bán bảo toàn : Trong ADN con luôn có 1 mạch là từ ADN mẹ, 1 mạch tổng hợp từ môi trường
- Các loại liên kết trong phân tử ADN là:
+ Liên kết trong 1 mạch: Liên kết phosphodiester.
+ Liên kết giữa 2 mạch khác nhau: Liên kết hydro.
- Theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T, G liên kết với X, do vậy khi 2 mạch tách nhau ra, chúng dễ dàng liên kết với các nucleotide tự do trong môi trường nội bào để tổng hợp nên mạch thứ 2 mới từ 1 mạch của ADN mẹ.
vì khi tiêm là nó cho virus yếu hoặc dna vô, cơ thể sẽ có sức đề kháng và chống lại bệnh
Vaccine là kháng nguyên được chế từ tác nhân gây bệnh đã bị làm yếu hoặc giết chết nên không còn khả năng gây bệnh. Khi tiêm vaccine, cơ thể sẽ tạo đáp ứng miễn dịch. Nếu sau này có dịp tiếp xúc với chính tác nhân gây bệnh ấy, cơ thể sẽ nhớ lại để tạo đáp ứng miễn dịch nhanh hơn và mạnh hơn và thường không bị mắc bệnh đó nữa.
Tham khảo
+ Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, còn giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
+ Nguyên phân có một lần phân bào còn giảm phân có hai lần phân bào.
+ Nguyên phân kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo còn giảm phân Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.
Nguyên phân và giảm phân đều là các quá trình có ý nghĩa với sự sống của sinh vật, sự đa dạng di truyền, chọn lọc tự nhiên, giúp cho các sinh vật có thể thích nghi với môi trường sống có nhiều sự thay đổi.
Hoa Tiêu vừa giúp bạn đọc so sánh được 2 quá trình: Nguyên phân và giảm phân. Qua đó chúng ta có thể thấy điểm khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân khá rõ rệt. Trong kỳ trước giảm phân I, các nhiễm sắc thể sẽ bắt cặp rồi di chuyển về cực. Nhờ vậy mà mỗi tế bào con trong giảm phân sẽ chỉ nhân 1 nhiễm sắc thể của cặp tương đồng. Tương tự như trong nguyên phân thì khi tâm động bắt đầu chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Mặc dù hai giai đoạn có sự khác nhau nhưng cơ chế thực hiện khá giống nhau.
Nguyên phân và giảm phân có vai trò quan trọng đối với sự sống, di truyền, sinh sản của sinh vật, nếu có sự bất thường ở các giai đoạn nguyên phân, giảm phân có thể dẫn tới những hệ lụy đáng tiếc. Nghiên cứu nguyên phân, giảm phân giúp con người hiểu về các cơ chế phân bào, từ đó có thể tăng khả năng thích nghi với môi trường và phần nào loại bỏ những điều bất thường trong các quá trình này.
C1/ Để xào rau không bị quắt, dai mà vẫn xanh, giòn thì ta nên xào từng ít một, đun to lửa và nhanh, cho thêm một chút dầu ăn để hạn chế sự thoát hơi nước của các tế bào rau.
C2/
- Chưa nước và muối khoáng (Tế bào lông hút)
- Chứa các sắc tố (Tế bào hoa)
- Mang chức năng tiêu hoá (Động vật nguyên sinh)
⇒ Tuỳ từng loại tế bào mà không bào mang chức năng khác nhau.
Câu 2 :
Bạn tham khảo nhé !
* Với không bào
- Bào quan có 1 lớp màng bao bọc
- Chức năng: các tế bào thực vật thường có không bào lớn chứa chất dự trữ hoặc các chất phế thải hoặc giúp các tế bào hút nước.
* Với lizoxom
- Cấu trúc: lizôxôm là bào quan có một lớp màng bao bọc, có nhiều enzim thủy phân.
- Chức năng: lizôxôm giúp phân hủy các tế bào già, các tế bào bị thương tổn không còn khả năng phục hồi.