Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 2 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
1. Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào(1) lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm(2),
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa(3),
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh(4).
2. Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày 30 Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
3. Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống(5) uống rượu la đà,
Chim ri(6) ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào(7) thì đánh trống quân(8)
Chim chích(9) cởi trần, vác mõ đi rao.
4. Cậu cai(10) nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Chú thích:
(1) Cô yếm đào: cô gái mặc yếm màu hoa đào (yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa).
(2) Tửu: rượu; tăm: bọt sủi lên; đây là cách nói hoán dụ, dùng ghép với từ tửu để chỉ rượu.
(3) Ý nói để khỏi đi làm.
(4) Mỗi đêm có 5 canh, sau mỗi canh có điểm trống; ước đêm nhiều (thừa) trống canh để được ngủ thêm.
(5) Cà cuống: côn trùng sống ở hồ, vực và ruộng nước sâu, thân hình lá, dẹt, mỏng, đầu vàng nhạt, bụng màu xanh nâu xỉn, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay.
(6) Chim ri: chim hình giống như chim sẻ, mỏ đen và to.
(7) Chào mào: chim nhỏ, đầu có túm lông nhọn, dưới đuôi có túm lông đỏ.
(8) Đánh trống quân: đánh trống đệm nhịp cho điệu hát trống quân - một điệu dân ca phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
(9) Chim chích: chim nhỏ, ăn sâu bọ, sống ở vùng đồng bằng, trung du.
(10) Cai: tức cai lệ, chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến.
Bài ca dao số 1 đả kích, châm biếm hạng người nào trong xã hội.
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
1. Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào(1) lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm(2),
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa(3),
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh(4).
2. Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày 30 Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
3. Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống(5) uống rượu la đà,
Chim ri(6) ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào(7) thì đánh trống quân(8)
Chim chích(9) cởi trần, vác mõ đi rao.
4. Cậu cai(10) nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Chú thích:
(1) Cô yếm đào: cô gái mặc yếm màu hoa đào (yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa).
(2) Tửu: rượu; tăm: bọt sủi lên; đây là cách nói hoán dụ, dùng ghép với từ tửu để chỉ rượu.
(3) Ý nói để khỏi đi làm.
(4) Mỗi đêm có 5 canh, sau mỗi canh có điểm trống; ước đêm nhiều (thừa) trống canh để được ngủ thêm.
(5) Cà cuống: côn trùng sống ở hồ, vực và ruộng nước sâu, thân hình lá, dẹt, mỏng, đầu vàng nhạt, bụng màu xanh nâu xỉn, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay.
(6) Chim ri: chim hình giống như chim sẻ, mỏ đen và to.
(7) Chào mào: chim nhỏ, đầu có túm lông nhọn, dưới đuôi có túm lông đỏ.
(8) Đánh trống quân: đánh trống đệm nhịp cho điệu hát trống quân - một điệu dân ca phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
(9) Chim chích: chim nhỏ, ăn sâu bọ, sống ở vùng đồng bằng, trung du.
(10) Cai: tức cai lệ, chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến.
Bài ca dao số 1 sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
1. Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào(1) lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm(2),
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa(3),
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh(4).
2. Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày 30 Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
3. Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống(5) uống rượu la đà,
Chim ri(6) ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào(7) thì đánh trống quân(8)
Chim chích(9) cởi trần, vác mõ đi rao.
4. Cậu cai(10) nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Chú thích:
(1) Cô yếm đào: cô gái mặc yếm màu hoa đào (yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa).
(2) Tửu: rượu; tăm: bọt sủi lên; đây là cách nói hoán dụ, dùng ghép với từ tửu để chỉ rượu.
(3) Ý nói để khỏi đi làm.
(4) Mỗi đêm có 5 canh, sau mỗi canh có điểm trống; ước đêm nhiều (thừa) trống canh để được ngủ thêm.
(5) Cà cuống: côn trùng sống ở hồ, vực và ruộng nước sâu, thân hình lá, dẹt, mỏng, đầu vàng nhạt, bụng màu xanh nâu xỉn, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay.
(6) Chim ri: chim hình giống như chim sẻ, mỏ đen và to.
(7) Chào mào: chim nhỏ, đầu có túm lông nhọn, dưới đuôi có túm lông đỏ.
(8) Đánh trống quân: đánh trống đệm nhịp cho điệu hát trống quân - một điệu dân ca phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
(9) Chim chích: chim nhỏ, ăn sâu bọ, sống ở vùng đồng bằng, trung du.
(10) Cai: tức cai lệ, chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến.
Bài ca dao số 2 sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào?
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
1. Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào(1) lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm(2),
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa(3),
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh(4).
2. Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày 30 Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.
3. Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống(5) uống rượu la đà,
Chim ri(6) ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào(7) thì đánh trống quân(8)
Chim chích(9) cởi trần, vác mõ đi rao.
4. Cậu cai(10) nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm được một chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Chú thích:
(1) Cô yếm đào: cô gái mặc yếm màu hoa đào (yếm: đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa).
(2) Tửu: rượu; tăm: bọt sủi lên; đây là cách nói hoán dụ, dùng ghép với từ tửu để chỉ rượu.
(3) Ý nói để khỏi đi làm.
(4) Mỗi đêm có 5 canh, sau mỗi canh có điểm trống; ước đêm nhiều (thừa) trống canh để được ngủ thêm.
(5) Cà cuống: côn trùng sống ở hồ, vực và ruộng nước sâu, thân hình lá, dẹt, mỏng, đầu vàng nhạt, bụng màu xanh nâu xỉn, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay.
(6) Chim ri: chim hình giống như chim sẻ, mỏ đen và to.
(7) Chào mào: chim nhỏ, đầu có túm lông nhọn, dưới đuôi có túm lông đỏ.
(8) Đánh trống quân: đánh trống đệm nhịp cho điệu hát trống quân - một điệu dân ca phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
(9) Chim chích: chim nhỏ, ăn sâu bọ, sống ở vùng đồng bằng, trung du.
(10) Cai: tức cai lệ, chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến.
Những lời phán của thầy bói trong bài ca dao số 2 có tính chất như thế nào?
Văn bản dưới đây là được tạo ra tự động từ nhận diện giọng nói trong video nên có thể có lỗi
- thì các bạn thân mến chúng ta tiếp tục
- tìm hiểu bài học những câu hát châm biếm
- trong chương trình Ngữ văn lớp 7 ở video
- lần trước các bạn đã được giới thiệu
- khái quát để tìm hiểu bốn bài ca dao
- trích trong văn bản sách giáo khoa chúng
- ta vào với Bài Ca Dao Đầu Tiên đọc và
- theo dõi bài ca dao này theo em bài ca
- dao thứ nhất đã đã kích châm biếm hạng
- người nào trong xã hội hiện lên trên bề
- mặt văn bản bài ca dao nhắc đến đối
- tượng là cái anh chàng chú tôi mà tác
- giả bài ca dao muốn giới thiệu với cô
- yến Đào xinh đẹp trẻ trung Đây là lời
- của cái cò lặn lội bờ ao ướm hỏi có yếm
- đào cho chúng mình đó cũng là tiếng cười
- của người lao động chân chính đối với
- nhân vật chú
- những miếng nghiện ngập hình ảnh người
- chú được tái hiện sinh độc với ba điều
- hay bà hai điều ước 32 là hai tử hay tăm
- hay nước chè đặc hay nằm ngủ chưa hay
- điều ước ngày ký ức những ngày mưa đêm
- thì ước những đêm thừa xong cái hay của
- chúng là cho thấy chú rất giờ bởi vì hai
- dựa hay chè cũng có nghĩa là chú thường
- xuyên dự chè bé bé người nông dân vốn
- cần cù một nắng hai sương chân lấm tay
- bùn quanh năm ấy vậy mà chú lại hay là
- ngủ chưa Điều đó cho thấy chúng ta rất
- gửi miếng sau đâu những kẻ ngủ chưa sang
- đâu những kẻ say sưa tối ngày ca dao đã
- từng gửi gắm như vậy thế ước muốn của
- chú cũng biết bình thường tưởng là chú
- tao những điều gì lớn lao có thể xoay
- chuyển và vũ trụ hóa ra lại
- những ngày mưa để khỏi phải đi làm ướt
- này thêm dài để ngủ nướng cho sướng toàn
- là những ước muốn được hưởng thụ không
- muốn lao động trong bài ca dao này các
- bạn cũng xác định cho cô tác giả đã sử
- dụng những biện pháp nghệ thuật nào nói
- về nghệ thuật chúng ta cũng có thể thấy
- tác giả bài ca dao sử dụng điệp từ đó là
- các nhịp từ hay nhắc lại tới 4 lần cúp
- Highland đêm hai lần gợi cảm giác bức
- bối kéo dài quanh quẩn khó chịu đồng
- thời lối chơi chữ nói ngược là hai tử
- hay tăm hay nước chè đặc nhưng thực chất
- Vậy là giờ bên ngoài có vẻ như khen ngợi
- ông chú tài giỏi nhưng thực ra là để
- giễu cợt chê trách lời nói nhẹ nhàng đùa
- vui nhóm hình nhưng ý nghĩa phê phán khá
- sâu cạnh ngoài ra chúng ta
- các tác giả sử dụng kép tương phản khi
- có yếm đào thường là những cô xinh xắn
- duyên dáng lại được giới thiệu cho một
- chút tôi hay dấu hai cân lười biếng rượu
- chè chính là kết tương phản để mỉa mai
- qua đó nội dung của bài ca dao chúng ta
- nhắc lại rằng trong ca dao người con gái
- đẹp được gọi là có yếm nào dân gian đã
- đặt nhân vật chú tôi bên cạnh hình ảnh
- cô yếm đào như một phép tương phản nhầm
- ý mỉa mai giễu cợt phê phán những người
- lười nhát nhưng lại đòi Cao Sang và
- khẳng định đề cao giá trị của người lao
- động bài ca dao còn có thể hiểu là lời
- tỏ tình mộc mạc nhóm hình của người lao
- động đó là cái cò lặn lội bờ ao đồng
- thời cũng là lời oán Thán Than tre của
- những người vợ có chồng nghiện ngập
- những cách hiểu khác nhau đó thể hiện
- sức sống và ý nghĩa lành mạnh của bài ca
- dao trú
- em phải nói thêm người nông dân mượn
- hình ảnh con cò để miêu tả cảnh ngồi
- không cảm biếng nhác của địa chủ còn Họ
- là những người làm ra thóc lúa thì phải
- lặn lội bờ ao trong khâu đầu tiên cái cò
- lặn lội bờ ao chúng ta đã biết cái chế
- độ con nuôi của thời phong kiến con nuôi
- chẳng qua chỉ là người ở mà lại là người
- ở không Công bọn địa chủ cho họ gọi
- chúng là thầy là bác là chú để chúng
- càng dễ bóc lột Thọ lặn lội ở bờ ao như
- cái cò và thế Người Thôn nữ xinh đẹp đi
- qua anh nông dân đã cất tiếng bỗng chột
- đầy rộng giọt châm biếm nhằm đánh trúng
- vào kẻ mà ăn oán ghét anh đưa ra hình
- ảnh một gã rượu chè baby miệng chai đặc
- thích ngủ trưa Lúc nào chị thôn nữ và
- trong thâm tâm anh trong sự dám xét tế
- nhị của anh anh đã biết Thử là có năm
- nào chẳng ưa nào mà chẳng ưa lấy
- Ừ thế thì có Yếm Đào lấy ai Có lẽ nên
- lấy chính khen lặn lội thân cò tuy vất
- vả lam lũ nhưng hay lam hay làm trong
- trắng như cái cò lặn lội bờ ao và nhiều
- lúc lại bay cao bay bổng tình duyên ấy
- mới là xứng đáng những câu ca dao trên
- đây rất kín đáo tác giả không đả động gì
- đến mình là người lao động và cũng không
- hề Nói đến giá trị của lao động mà người
- nông dân đã biết rõ nhưng chúng ta đều
- thấy anh nông dân ước nhỏ cô Yếm Đào chủ
- yếu là bình mình ướp họp tiếp sau chân
- dung của một chú tôi là chân dung ông
- thầy bói ở bài thứ hai cấp mạng theo dõi
- bài ca dao trên bảng và xác định cho cô
- bài ca dao sử dụng thủ pháp nghệ thuật
- nào trước hết phải xác định Đây là lời
- của một thầy bói nói cho một cô gái đi
- xem bóng
- những bài ca dao châm biếm những người
- hành nghề mê tín dị đoan lợi dụng lòng
- tin của những người nhẹ dạ để lừa gạt
- cách châm biếm thú vị ở chỗ tác giả đã
- dùng nghệ thuật Gậy ông đập lưng ông
- dùng Chính lời nói của thầy bói để vạch
- trần bản chất bị bọn của y lời thầy phán
- cứ chân tồn tuột cái giọng của thầy cứ
- như đinh đóng cột số cô chẳng giàu thì
- nghèo ngày ba mươi Tết thịt treo trong
- nhà số cô có mẹ có cha mẹ có đàn bà cha
- của đàn ông số có vợ có chồng sinh con
- đầu lòng chẳng gái thì trai thấy đoán
- toàn là những điều trọng đại mà cô đệ tử
- ước ao những điều tốt lành điều mới mẻ
- nhưng thấy toán toàn là những lời vô
- nghĩa những điều vốn nó như thế hiển
- nhiên chẳng cần bói toán suy tính gì cả
- số cô chẳng giàu thì nghèo ngày ba mươi
- Tết thịt treo trong nhà Đấy là thầy đoán
- về tài
- ý của cô gái còn về gia cảnh số cô có mẹ
- có cha mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông Mỹ
- nhân duyên thì số cô có vợ có chồng sinh
- con đầu lòng chẳng gái thì trai kết cấu
- chẳng thì tôn rảo ạ tưởng như có thể nói
- dài bao nhiêu cũng được người ta bật
- cười vì thầy phán tòa những điều hiển
- nhiên ấy là toàn nói dựa nói nước đôi
- nói lấp lửng buổi thế ai mà chẳng nói
- được ấy vậy mà cũng có những kẻ nghe
- theo với những gì Các bạn vừa tìm hiểu
- Theo em những lời phán của thầy bói
- trong bài ca dao thứ hai có tính chất
- như thế nào rõ ràng cái ông thầy bói này
- chỉ ba hoa mổ mép nói những điều ai cũng
- biết tục ngữ ta có câu thầy bói nói mò
- ông thầy bói này không chỉ nói mò mà lại
- còn nói lăng nhăng vô vị thật đáng cười
- tí nữa là giọng nói của ông thầy tác giả
- dân gian đã sử dụng nghệ thuật nói nước
- đôi Nó phóng đại càng nói càng vô vị vô
- nghĩa rõ ràng bài ca dao với nội dung đã
- phê phán những kẻ hành nghề mê tín dị
- đoan lược định rằng tin của người khác
- để kiếm tiền đồng thời bài ca dao cũng
- giễu cợt phê và những người ít hiểu biết
- thiếu lòng tin vào chống tìm đến sự bói
- toán lễ bái vu vơ phản khoa học nhiều
- khi thêm lo nghĩ không cần thiết như bói
- ra ma quét nhà ra rác trong ta từng nhắc
- nhở như thế Phi phán Ông Thầy Bói chế
- giữ những người mê tín bài ca dao đồng
- thời cũng cảnh tỉnh chúng ta các bạn vừa
- tìm hiểu hai Bài Ca Dao Đầu Tiên hai bài
- ca dao cuối cùng sẽ được giới thiệu Tìm
- hiểu chi tiết ở video tiếp theo nhé
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây