Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phân loại thế giới sống SVIP
Khi ta bước vào một nhà sách, ta dễ dàng tìm ra quyển sách mình cần tìm mua nhờ nhân viên nhà sách đã phân loại và sắp xếp sách bài bản dựa trên những tiêu chí nhất định. Trong thế giới sống, các sinh vật cũng được phân loại thành các nhóm, ngành phù hợp. Theo em, chúng ta nên dựa vào những tiêu chí nào để phân loại sinh vật vào các nhóm phân loại? |
I. Sự cần thiết của việc phân loại thế giới sống
Thế giới sống vô cùng đa dạng và phức tạp, việc phân loại thế giới sống giúp chúng ta:
- Gọi đúng tên sinh vật.
- Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại.
- Nhận ra sự đa dạng của sinh giới.
Có thể dựa vào một số tiêu chí sau để phân loại sinh vật:
- Đặc điểm tế bào: tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực.
- Mức độ tổ chức cơ thể: cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào.
- Môi trường sống: môi trường nước, môi trường cạn.
- Kiểu dinh dưỡng: tự dưỡng, dị dưỡng.
Phân loại thế giới sống là cách sắp xếp sinh vật vào một hệ thống theo trật tự nhất định dựa vào đặc điểm cơ thể.
Nhiệm vụ của phân loại thế giới sống là phát hiện, mô tả, đặt tên và sắp xếp sinh vật vào hệ thống phân loại.
II. Các bậc phân loại sinh vật
1. Tìm hiểu về các bậc phân loại
Trong nguyên tắc phân loại, các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn được sắp xếp theo trật tự:
Loài → chi/ giống → họ → bộ → lớp → ngành → giới.
Trong đó, loài là bậc phân loại cơ bản, bậc phân loại càng nhỏ thì sự khác nhau giữa các sinh vật cùng bậc càng ít.
Phân loại loài hổ Đông Dương và hoa li
2. Tìm hiểu cách gọi tên loài
Tên phổ thông: Cây lúa Tên khoa học: Oryza sativa (Linnaeus, 1753) Tên chi: Oryza Tên loài: Sativa Tác giả: Linnaeus Năm công bố: 1753 |
Tên phổ thông: Cá lóc đen Tên khoa học: Channa striata (Bloch, 1793) Tên chi: Channa Tên loài: Striata Tác giả: Bloch Năm công bố: 1793 |
Tên khoa học thường sử dụng tiếng Latinh và được viết in nghiêng. Từ đầu tiên là tên chi/ giống (viết hoa); Từ thứ hai là tên loài (viết thường) mô tả tính chất của loài như công dụng, hình dạng, màu sắc, xuất xứ; Tên tác giả; Năm tìm thấy loài đó được đặt sau cùng.
Ví dụ: Sao la (tên khoa học: Pseudoryx nghetinhensis) thuộc giống Pseudoryx, loài nghetinhensis (tên loài được đặt theo tên tỉnh Nghệ Tĩnh trước đây, nay là tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh). Sao la được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1992 tại Vườn Quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh.
Sao la (Pseudoryx nghetinhensis)
Sao la được xếp hạng ở mức rất nguy cấp (có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao) trong Danh mục Đỏ của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Thế giới và Sách Đỏ Việt Nam.
III. Các giới sinh vật
Giới là bậc phân loại cao nhất gồm các nhóm sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.
Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, mức độ tổ chức cơ thể, khả năng di chuyển, kiểu dinh dưỡng, sinh vật được chia thành năm giới:
Thực vật |
Nấm |
Động vật |
Nguyên sinh |
||
Khởi sinh |
- Giới Khởi sinh gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân sơ; sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng; môi trường sống đa dạng, đại diện: vi khuẩn E. coli, ...
- Giới Nguyên sinh gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, phần lớn cơ thể đơn bào, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng; sống trong môi trường nước hoặc trên cơ thể sinh vật đại diện: trùng roi, tảo lục, ...
- Giới Nấm gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực; cơ thể đơn bào hoặc đa bào, sống dị dưỡng; đại diện: nấm mốc, nấm men, ...
- Giới Thực vật gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào; sống tự dưỡng (có khả năng quang hợp), môi trường sống đa dạng, không có khả năng di chuyển; đại diện: rêu tường, dương xỉ, thông đất, lúa nước, ...
- Giới Động vật gồm những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào sống dị dưỡng; có khả năng di chuyển, môi trường sống đa dạng; đại diện: san hô, tôm sông, châu chấu, cá hồi, ếch đồng, thạch sùng, gà lôi, khỉ vàng, ...
Theo Whittaker, 1969, thế giới sống được chia thành năm giới: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật.
IV. Khóa lưỡng phân
Khóa lưỡng phân là cách phân loại sinh cật dựa trên một đôi đặc điểm đối lập để phân chia chúng thành hai nhóm.
Cách xây dựng khóa lưỡng phân: Xác định đặc điểm đặc trưng đối lập của mỗi sinh vật dựa vào đó phân chia chúng thành hai nhóm cho đến khi mỗi nhóm chỉ còn lại một sinh vật.
Ví dụ phân loại thỏ, cá rô phi, chim bồ câu, hoa sen dựa vào khóa lưỡng phân.
Con thỏ |
Cây hoa sen |
Con cá rô phi |
Con chim bồ câu |
Định loại là việc xác định vị trí phân loại, xác định trên khoa học của một hoặc một nhóm cá thể. Những người chuyên làm công việc định loại mẫu vật được gọi là nhà phân loại học.
- Có thể xây dựng khóa lưỡng phân cho những sinh vật trong hình 22.6 theo kiểu bảng dấu ngoặc hoặc hàng kép như sơ đồ sau:
1(a). Sinh vật không có khả năng di chuyển -------------------- ----- Cây hoa sen
1(b). Sinh vật có khả năng di chuyển ----------------------------- ----- 2
2(a). Sinh vật không có chân---------------------------------------- ----- Con cá rô phi
2(b). Sinh vật có chân------------------------------------------------- ----- 3
3(a). Sinh vật không biết bay---------------------------------------- ----- Con thỏ
3(b). Sinh vật biết bay------------------------------------------------- ----- Con chim bồ câu
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây