Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Câu thơ nào diễn tả rõ nhất sự trải dài bất tận của những dãy núi trên chặng đường khó khăn, gian nan?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ trên?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Nối phiên âm chữ Hán với dịch nghĩa tiếng Việt cho đúng?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Nối phiên âm chữ Hán với dịch nghĩa tiếng Việt cho đúng?
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Nối phiên âm chữ Hán với dịch nghĩa tiếng Việt cho đúng?
Nối phiên âm chữ Hán với dịch nghĩa tiếng Việt cho đúng?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Bài thơ trên được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Phiên âm chữ Hán của bài thơ sáng tác theo thể thơ nào?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Bản dịch thơ của tác giả Nam Trân dịch theo thể thơ gì?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Bản dịch thơ thành thể lục bát có làm giảm nghĩa bài thơ không?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Có thể thay từ gian lao trong bản dịch thơ thành từ nào sau đây?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Từ tẩu lộ được lặp lại mấy lần trong bài thơ?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Từ trùng san được lặp lại mấy lần trong bài thơ?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Triết lí nào được tác giả gửi gắm trong bài thơ trên?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
ĐI ĐƯỜNG
Tẩu lộ
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy; lộ: đường; tài: mới; tri: biết; nan: khó; trùng: nhiều lớp chồng lên nhau; san (sơn): núi; chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu; ngoại: ngoài; hựu: lại, lại lần nữa; đăng: lên; đáo: đến; cao: cao; phong: đỉnh núi, chỏm núi; hậu: sau, sau khi; vạn: vạn; lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ; cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1)
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2)
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Nối các yêu cầu với câu trả lời tương ứng:
Sắp xếp các câu khai, thừa, chuyển, hợp để hoàn thành bài thơ Đi đường:
- Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
- Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- Đi đường mới biết gian lao
- Núi cao lên đến tận cùng
Trong câu thơ "Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan", Bác đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
Trong câu thơ "Trùng san chi ngoại hựu trùng san", Bác đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây