Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 24. Kinh tế Nhật Bản (phần 1) SVIP
I. Tình hình phát triển kinh tế
1. Các giai đoạn phát triển kinh tế
* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề.
=> Cả nước bắt tay vào công cuộc tái thiết đất nước.
=> Nền kinh tế nhanh chóng phục hồi và tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 1952 - 1973 với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 10%/năm. Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn này là do một số nguyên nhân sau:
- Phát huy được yếu tố nguồn nhân lực, tạo nên đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, có trình độ cao, tận tuỵ với công việc.
- Chú trọng đầu tư, hiện đại hoá công nghiệp, tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng, vừa phát triển các công ty lớn có kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, lượng vốn đầu tư lớn vừa phát triển các công ty nhỏ, truyền thống.
- Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
* Từ sau năm 1973, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, Nhật Bản bước vào giai đoạn suy thoái kinh tế với tốc độ tăng trưởng chậm lại.
* Giai đoạn 1980 - 1989, nhờ có những điều chỉnh chính sách kịp thời nên nền kinh tế dần phục hồi, đạt 4,8% năm 1989.
=> Từ đây, vị trí của Nhật Bản trong nề kinh tế thế giới tăng lên mạnh mẽ.
* Sau năm 1990, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không ổn định và ở mức thấp trong nhiều năm liền.
* Từ năm 2010 đến nay, nhờ thực hiện chương trình phục hồi kinh tế với các chính sách phù hợp như cải cách tiền tệ, tài chính, cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng,... đã đưa nền kinh tế Nhật Bản dần phục hồi trở lại.
2. Quy mô và cơ cấu GDP kinh tế
- Nhật Bản là nước có quy mô kinh tế lớn. Năm 2020, quy mô GDP của Nhật Bản đạt trên 5000 tỉ USD, đứng thứ 3 thế giới (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc), chiếm khoảng 6% GDP toàn thế giới.
Bảng 23.1. Quy mô và tốc độ tăng GDP của Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2020
Năm | 2000 | 2005 | 2010 | 2019 | 2020 |
Quy mô GDP (tỉ USD) | 4 968,4 | 4 831 | 5 759,1 | 5 123,3 | 5 040,1 |
Tốc độ tăng GDP (%) | 2,7 | 1,8 | 4,1 | 0,3 | -4,5 |
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)
- Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ là ngành đóng vai trò quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cơ cấu kinh tế của Nhật Bản có sự chuyển dịch nhưng sự thay đổi tỉ trọng của các ngành không đáng kể.
(Nguồn: WB, 2022)
II. Các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp
a. Khái quát chung
- Trong nền kinh tế Nhật Bản, nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 1% GDP và sử dụng hơn 3% lực lượng lao động (năm 2020).
- Diện tích đất nông nghiệp hạn chế nên hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là các trang trại có quy mô vừa và nhỏ.
- Nền nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, giảm tối đa nguồn lao động.
b. Các phân ngành
Ngành | Tình hình phát triển |
Trồng trọt |
- Có vị trí quan trọng, chiếm hơn 60% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp (năm 2020). - Các cây trồng chính: lúa gạo, lúa mì, đậu tương, củ cải đường, chè, cây ăn quả. Trong đó: + Lúa gạo là cây trồng chủ lực, chiếm khoảng 36% diện tích trồng trọt (năm 2020), tập trung nhiều trên đảo Hôn-su. + Lúa mì, củ cải đường, đậu tương được trồng nhiều trên đảo Hô-cai-đô. + Lúa gạo, chè, đậu tương, rau quả được trồng ở phía Nam. |
Chăn nuôi |
- Được chú trọng phát triển => Tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu nông nghiệp. - Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm. - Do được áp dụng công nghệ hiện đại => Chăn nuôi bò, nhất là bò sữa được coi là một thành tự của nông nghiệp Nhật Bản, chủ yếu tập trung ở Hô-cai-đô, nơi có những đồng cỏ rộng lớn. |
Lâm nghiệp |
- Là ngành được chú trọng phát triển ở Nhật Bản. - Có diện tích rừng lớn, khoảng 25 triệu ha (năm 2020) và ổn định trong nhiều năm. Trong đó, rừng trồng chiếm khoảng 40% tổng diện tích rừng với trữ lượng gỗ ngày càng tăng. - Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu gỗ nguyên liệu và nhiều sản phẩm từ gỗ. |
Thuỷ sản |
- Phát triển lâu đời, giữ một vai trò quan trọng trong đời sống người dân Nhật Bản. - Khai thác thuỷ sản: + Chiếm ưu thế với sản lượng đánh bắt hàng năm lớn với hơn 3 triệu tấn (năm 2020) nhưng có xu hướng giảm. + Chủ yếu là cá ngừ, cá thu, cá tuyết, cá mòi, mực,... + Là nguồn guyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Nhật Bản. - Nuôi trồng thuỷ sản: + Ngày càng được chú trọng. + Chủ yếu là cá hồi, cá chép, lươn, ngọc trai, rong biển,... - Tuy nhiên, ngành đang đứng trước nhiều khó khăn do thiếu lực lượng lao động, nguồn tài nguyên thuỷ sản ngày càng cạn kiệt,... |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây