PHẠM NGỌC HẢI
Giới thiệu về bản thân
1: roi; 2: lông; 3: thành tế bào; 4: mành sinh chất; 5: ribosome; 6: vùng nhân
Do tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (khoảng 1µm – 5µm) nên tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt/thể tích) lớn, giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng. Nhờ đó, tế bào nhân sơ sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với các tế bào có kích thước lớn.
So sánh các phân tử mRNA, tRNA, rRNA về cấu tạo và chức năng:
- Giống nhau:
+ Đều có cấu tạo gồm một chuỗi polynucleotide theo nguyên tắc đa phân.
+ Đơn phân là các nucleotide, gồm bốn loại: A, U, G, C,
+ Các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
+ Tham gia vào quá trình tổng hợp protein.
- Khác nhau:
Loại RNA |
mRNA |
tRNA |
rRNA |
Cấu tạo |
Có cấu trúc dạng mạch thẳng, không có liên kết bổ sung. |
Một số đoạn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung tạo ra cấu trúc gồm ba thùy tròn. |
Tại nhiều vùng, các nucleotide liên kết bổ sung tạo nên các vùng xoắn kép cục bộ. |
Chức năng |
Được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã (tổng hợp protein), truyền đạt thông tin di truyền từ DNA đến ribosome. |
Vận chuyển các amino acid đến ribosome để dịch mã. |
Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên ribosome.
|
gọi số liên kết A-T là x; số lk C-G là y
Vì: +Mỗi cặp A - T có 2 liên kết hydrogen.
+Mỗi cặp C - G có 3 liên kết hydrogen.
=> 2x+3y=6500 {2}
áp dụng :N=8500/3.4=2500 nucleotide
=>x+y=2500 {1}
{1},{2}=>(x,y)=(1000;1500)