Bui Hoang Nhung

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Bui Hoang Nhung
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a.

Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng:

  • Đối xứng với vật qua gương.
  • Có kích thước bằng vật.
  • Khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương.

b. Góc tạo bởi ảnh của vật và mặt gương là 30 độ.

Góc tạo bởi ảnh của vật và mặt gương luôn bằng góc tạo bởi vật và mặt gương.

a. Mối quan hệ giữa biên độ của sóng âm với độ to của âm:

  • Biên độ của sóng âm là độ lệch lớn nhất của các phần tử môi trường so với vị trí cân bằng.
  • Độ to của âm là mức độ cảm nhận được của tai người đối với âm thanh.
  • Độ to của âm tỉ lệ thuận với biên độ của sóng âm. Điều này có nghĩa là biên độ của sóng âm càng lớn thì âm thanh càng to và ngược lại.

b. Mối quan hệ giữa tần số của âm với độ cao của âm:

  • Tần số của sóng âm là số dao động của các phần tử môi trường trong một đơn vị thời gian.
  • Độ cao của âm là mức độ cảm nhận được của tai người đối với tần số của âm thanh.
  • Độ cao của âm tỉ lệ thuận với tần số của sóng âm. Điều này có nghĩa là tần số của sóng âm càng lớn thì âm thanh càng cao và ngược lại.

Ví dụ:

  • Khi một người nói chuyện, dây thanh quản của họ dao động với tần số khoảng 100 đến 200 Hz. Những dao động này tạo ra sóng âm có tần số tương ứng, và tai người cảm nhận được chúng là âm thanh có độ cao vừa phải.
  • Khi một chiếc đàn piano được chơi, các dây đàn dao động với tần số khác nhau, tạo ra sóng âm có tần số khác nhau. Tai người cảm nhận được những sóng âm này là những âm thanh có độ cao khác nhau.
  • Khi một chiếc kèn trumpet được thổi, không khí bên trong kèn dao động với tần số cao, tạo ra sóng âm có tần số cao. Tai người cảm nhận được những sóng âm này là âm thanh có độ cao cao.
 

Để xác định loại phân đạm có hàm lượng nguyên tố nitrogen cao nhất, ta cần tính tỷ lệ phần trăm khối lượng của nitrogen trong mỗi loại phân đạm:

1. Urea - CO(NH2)2:

Khối lượng mol: 60 g/mol Khối lượng mol của nitrogen: 14 g/mol Tỷ lệ phần trăm khối lượng của nitrogen: (14 x 2 : 60) x 100% = 46,67%

2. Ammonium nitrate - NH4NO3:

Khối lượng mol: 80 g/mol Khối lượng mol của nitrogen: 14 g/mol Tỷ lệ phần trăm khối lượng của nitrogen: (14 x 2 : 80) x 100% = 35%

So sánh:

Tỷ lệ phần trăm khối lượng của nitrogen trong urea (46,67%) cao hơn so với ammonium nitrate (35%).

Kết luận:

Urea (CO(NH2)2) có hàm lượng nguyên tố nitrogen cao nhất và là loại phân đạm phù hợp nhất để bón cho ruộng.

Nhiệt độ nóng chảy của sodium chloride (NaCl) là 801°C, trong khi nhiệt độ nóng chảy của chlorine (Cl2) là -101°C. Điều này là do sự khác biệt trong liên kết hóa học của hai chất.

Sodium chloride là một hợp chất ion, trong đó các nguyên tử sodium và chlorine được liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện giữa các ion dương và âm. Các ion này được sắp xếp theo một cấu trúc tinh thể chặt chẽ, khiến cho NaCl có nhiệt độ nóng chảy cao.

Chlorine là một phân tử cộng hóa trị, trong đó các nguyên tử chlorine được liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Liên kết cộng hóa trị là một loại liên kết hóa học trong đó các nguyên tử chia sẻ các electron, tạo thành một phân tử trung tính. Liên kết cộng hóa trị yếu hơn liên kết ion, vì vậy chlorine có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn NaCl.

  • Fluorine là nguyên tố thứ 9 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
  • Fluorine nằm ở chu kỳ 2, nhóm VIIA.
  • Fluorine là một phi kim.
Tên nguyên tố Hydrogen Nitrogen Sodium Argon
Kí hiệu hóa học H N Na Ar