Lê Trần Xuân Phúc
Giới thiệu về bản thân
Giả sử bạn cần tìm số có dạng:
Ta có thể biểu diễn số này:
Biểu thức bên trong là một tổng cấp số nhân có số hạng:
Trong đó .
1. Tính :Để số chia hết cho , chúng ta cần .
Tính :Chúng ta cần tính:
Tính toán:
Vậy:
Tính :Bây giờ chúng ta cần xem xét giá trị của . Sử dụng định lý Fermat do 2027 là số nguyên tố, ta có:
Từ đó:
Điều này xảy ra khi là bội số của . Tuy nhiên, hãy xem xét lại điều này bởi vì cần chia hết cho mà không nhất thiết phải là bội số nguyên.
2. Cái nhìn khác thông qua số dư:Thực tế, chúng ta chỉ cần chứng minh rằng tồn tại ít nhất một sao cho .
Bằng cách nhìn vào tính chất của :
- Tính:
Tính :
Vậy:
Bây giờ, ta cần:
Khi đủ lớn, số sẽ cho phép .
Kết luận:Từ các phân tích trên, ta xác nhận rằng số có dạng chia hết cho tồn tại khi được chọn thích hợp. Bằng cách này, ta tìm thấy rằng luôn có là một số có dạng lặp lại lần chia hết cho .
Đây , chi tiết đây , tôi nhờ anh hc đại học giải
Đặt log2x=t\log_2{x} = t, với x∈[2;13]x \in [2; 13], ta có:
t∈[log22,log213]=[1,log213]t \in [\log_2{2}, \log_2{13}] = [1, \log_2{13}]
vì log22=1\log_2{2} = 1 và log213≈3.7\log_2{13} \approx 3.7.
Thay vào phương trình, ta được:
(m−1)t3−(3m−3)t−2m2+6m−6=0(m - 1)t^3 - (3m - 3)t - 2m^2 + 6m - 6 = 0
Đặt lại phương trình:
(m−1)t3−(3m−3)t+(−2m2+6m−6)=0(m - 1)t^3 - (3m - 3)t + (-2m^2 + 6m - 6) = 0
2. Phân tích tổng quát:- m>1m > 1, nên m−1>0m - 1 > 0, và hệ số của t3t^3 là dương.
- Phương trình này là một đa thức bậc 3 với biến tt, xác định trên đoạn t∈[1,log213]t \in [1, \log_2{13}].
Xét hàm số:
f(t)=(m−1)t3−(3m−3)t+(−2m2+6m−6)f(t) = (m - 1)t^3 - (3m - 3)t + (-2m^2 + 6m - 6)
3. Xét t ính đơn điệu và giá trị biên: (a) Đạo hàm của f(t)f(t):f′(t)=3(m−1)t2−(3m−3)f'(t) = 3(m - 1)t^2 - (3m - 3)
Tìm điểm cực trị bằng cách giải f′(t)=0f'(t) = 0:
3(m−1)t2=3m−33(m - 1)t^2 = 3m - 3 t2=3m−33(m−1)=m−1m−1=1t^2 = \frac{3m - 3}{3(m - 1)} = \frac{m - 1}{m - 1} = 1
Do đó, t=±1t = \pm 1. Trên đoạn t∈[1,log213]t \in [1, \log_2{13}], chỉ xét t=1t = 1.
(b) Giá trị tại biên:-
Tại t=1t = 1:
f(1)=(m−1)(13)−(3m−3)(1)+(−2m2+6m−6)f(1) = (m - 1)(1^3) - (3m - 3)(1) + (-2m^2 + 6m - 6) f(1)=m−1−3m+3−2m2+6m−6f(1) = m - 1 - 3m + 3 - 2m^2 + 6m - 6 f(1)=−2m2+4m−4f(1) = -2m^2 + 4m - 4 -
Tại t=log213t = \log_2{13}:
f(log213)=(m−1)(log213)3−(3m−3)(log213)−2m2+6m−6f(\log_2{13}) = (m - 1)(\log_2{13})^3 - (3m - 3)(\log_2{13}) - 2m^2 + 6m - 6Giá trị này phụ thuộc vào mm, nhưng khó giải tích cụ thể.
Phân tích dấu của f(t)f(t) trên t∈[1,log213]t \in [1, \log_2{13}]:
- Với t=1t = 1, f(1)=−2m2+4m−4f(1) = -2m^2 + 4m - 4.
- f′(t)=3(m−1)t2−(3m−3)f'(t) = 3(m - 1)t^2 - (3m - 3) cho thấy f′(t)>0f'(t) > 0 khi t>1t > 1.
Do f′(t)>0f'(t) > 0 khi t>1t > 1, hàm f(t)f(t) là đồng biến trên đoạn [1,log213][1, \log_2{13}]. Vì vậy:
- f(t)f(t) chỉ cắt trục hoành tại nhiều nhất một điểm.
Giá trị tại t=1t = 1:
f(1)=−2m2+4m−4f(1) = -2m^2 + 4m - 4
Với m>1m > 1, ta có:
−2m2+4m−4<0(haˋm soˆˊ khoˆng thể đạt 0 treˆn đoạn).-2m^2 + 4m - 4 < 0 \quad \text{(hàm số không thể đạt 0 trên đoạn)}.
Do đó, phương trình vô nghiệm trên [2;13][2; 13].
Kết luận:Phương trình đã cho vô nghiệm trên đoạn [2;13][2; 13] với mọi m>1m > 1.
Đừng để tâm mấy cái câu 1,2,3 gì nhé . Đáp án của tôi đây.
Ta có: 2A = 22 + 23 + … + 260
2A – A = (22 + 23 + … + 260) – (2 + 22 + 23 + … + 259)
A = 260 – 2.
2:2/3 =3
tập thể dục và chơi thể thao
a) 4/18 = 2/9, 7/21 = 1/3
2/9 = 2/9
1/3 =3/9
b) 15/25 = 3/5 , 18/80 = 9/40
3/5 = 24/40
9/40=9/40
.
84.98
A) diện tích kính làm bể là : Đổi: 12 dm = 1.2 m
( 1.4 + 1.2 ) x 2 x 0.8 + 1.4 x 1.2 = 5.84 ( m2)
B) Thể tích bể là :
1.4 x 1.2 x 0.8 = 1.344 m3 = 1344 dm3 = 1344 lít
Đ/s : a) 5.84 m2
b) 1344 lít