Phạm Thảo Nguyên

Giới thiệu về bản thân

:)
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta có 𝑎2−𝑎𝑏+𝑏2=14(𝑎+𝑏)2+34(𝑎−𝑏)2 ≥12(𝑎+𝑏).

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi 𝑎=𝑏.

Trương tự 𝑏2−𝑏𝑐+𝑐2≥12(𝑏+𝑐) và 𝑐2−𝑐𝑎+𝑐𝑎≥12(𝑐+𝑎).

Từ đó 𝑎2−𝑎𝑏+𝑏2+𝑏2−𝑏𝑐+𝑐2+𝑐2−𝑐𝑎+𝑎2≥12(𝑎+𝑏+𝑏+𝑐+𝑐+𝑎)

=(𝑎+𝑏+𝑐)=3                                                                           

Vậy 𝑎2−𝑎𝑏+𝑏2+𝑏2−𝑏𝑐+𝑐2+𝑐2−𝑐𝑎+𝑎2≥3.

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi 𝑎=𝑏=𝑐=𝑎+𝑏+𝑐3=1.

Ta có 𝑥2+𝑦2+𝑥𝑦−3𝑥−3𝑦+3

=(𝑥−1)2+(𝑦−1)2+𝑥𝑦+1−𝑥−𝑦

=(𝑥−1)2+(𝑦−1)2+(𝑥−1)(𝑦−1)≥0                       

(do 𝑎2+𝑎𝑏+𝑏2=14(4𝑎2+4𝑎𝑏+4𝑏2)=14(2𝑎+𝑏)2+34𝑏2≥0)

1) Có 𝑎2−𝑎𝑏+𝑏2=14(4𝑎2−4𝑎𝑏+4𝑏2)=14(2𝑎−𝑏)2+34𝑏2≥0.

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi {𝑏=02𝑎−𝑏=0 

hay 𝑎=𝑏=0.

2) Có 𝑎2−𝑎𝑏+𝑏2=14(4𝑎2−4𝑎𝑏+4𝑏2)

=14(𝑎+𝑏)2+34(𝑎−𝑏)2≥14(𝑎+𝑏)2

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi 𝑎=𝑏.

Từ giả thiết 𝑧≥𝑦≥𝑥≥0 suy ra 𝑥(𝑥−𝑦)(𝑥−𝑧)≥0 (1).

Hai số hạng còn lại của vế trái bất đẳng thức cần chứng minh có nhân tử chung 𝑧−𝑦≥0 (2) 

và ta có 𝑦(𝑦−𝑧)(𝑦−𝑥)+𝑧(𝑧−𝑥)(𝑧−𝑦)=(𝑧−𝑦)[𝑧(𝑧−𝑥)−𝑦(𝑦−𝑥)] (3)

Mà 𝑧≥𝑦≥𝑥≥0 nên 𝑧≥𝑦≥0 và 𝑧−𝑥≥𝑦−𝑥≥0, từ đó  

𝑧(𝑧−𝑥)≥𝑦(𝑦−𝑥) nên 𝑧(𝑧−𝑥)−𝑦(𝑦−𝑥)≥0 (4)

Từ (2) và (4) suy ra  (𝑧−𝑦)[𝑧(𝑧−𝑥)−𝑦(𝑦−𝑥)]≥0, kết hợp với (3) suy ra 

𝑦(𝑦−𝑧)(𝑦−𝑥)+𝑧(𝑧−𝑥)(𝑧−𝑦)≥0 (5).

Từ (1) và (5) suy ra điều phải chứng minh.

Giả thiết đã cho tương đương với 1𝑎+1𝑏+1𝑐+1𝑎𝑏+1𝑏𝑐+1𝑐𝑎=6. (1)

Ta có (1𝑎−1)2≥0

1𝑎2+1≥2𝑎 nên 

1𝑎2+1𝑏2+1𝑐2≥2(1𝑎+1𝑏+1𝑐)−3 (2)

Lại có 1𝑎2+1𝑏2≥2𝑎𝑏 nên 

2(1𝑎2+1𝑏2+1𝑐2)≥2(1𝑎𝑏+1𝑏𝑐+1𝑐𝑎) (3)

Cộng (2) và (3) theo vế  và sử dụng (1)  ta có    

3(1𝑎2+1𝑏2+1𝑐2)≥2(1𝑎𝑏+1𝑏𝑐+1𝑐𝑎+1𝑎+1𝑏+1𝑐)−3=2.6−3=9 

Suy ra 1𝑎2+1𝑏2+1𝑐2≥3.

Vế trái bất đẳng thức cần chứng minh là 𝑥6(𝑥−1)2+3(𝑥4−12)2+(𝑥−12)2.

Từ đó suy ra đpcm

Chú ý rằng 1+4=2+3, ta đặt  𝑡=(𝑥−1)(𝑥−4)=𝑥2−5𝑥+4 thì 

(𝑥−2)(𝑥−3)=𝑥2−5𝑥+6=𝑡+2

từ đó (𝑥−1)(𝑥−2)(𝑥−3)(𝑥−4)+1

=𝑡(𝑡+2)+1=𝑡2+2𝑡+1=(𝑡+1)2≥0

Dẳng thức chỉ xảy ra khi 𝑡=−1

hay 𝑥2−5𝑥+4=−1

𝑥2−5𝑥+5=0

𝑥=5±52.

Chú ý rằng 𝑥+𝑦=1 nên (1+1𝑥)(1+1𝑦)−9

=(𝑥+1)(𝑦+1)−9𝑥𝑦𝑥𝑦=2−8𝑥𝑦𝑥𝑦  

=2(1−4𝑥𝑦)𝑥𝑦=2((𝑥+𝑦)2−4𝑥𝑦)𝑥𝑦

=2(𝑥−𝑦)2𝑥𝑦≥0

Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi 𝑥=𝑦=12.

Nhân hai vế bất đẳng thức cần chứng minh với 𝑥+𝑦 ta được bất đẳng thức tương đương là

𝑥5+𝑦5>(𝑥2+𝑦2)(𝑥+𝑦) (1)

Từ giả thiết 𝑥>2 suy ra 𝑥2>2 suy ra 𝑥5>2𝑥3, từ đó   

𝑥5+𝑦5>2(𝑥3+𝑦3)

=2(𝑥2−𝑥𝑦+𝑦2)(𝑥+𝑦)

=(𝑥−𝑦)2+(𝑥2+𝑦2)(𝑥+𝑦)≥(𝑥2+𝑦2)(𝑥+𝑦) suy ra (1), điều phải chứng minh.

Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với   2(𝑎2𝑏2+𝑏2𝑐2+𝑐2𝑎2)≥2(𝑐𝑏+𝑏𝑎+𝑎𝑐)

Xét dấu hiệu 2(𝑎2𝑏2+𝑏2𝑐2+𝑐2𝑎2)−2(𝑐𝑏+𝑏𝑎+𝑎𝑐)

=(𝑎𝑏−𝑏𝑐)2+(𝑏𝑐−𝑐𝑎)2+(𝑐𝑎−𝑎𝑏)2≥0