

Sằn Thị Yến
Giới thiệu về bản thân



































1
Bài thơ “Khán Thiên gia thi hữu cảm” của Hạ Tri Chương thể hiện suy ngẫm sâu sắc về thơ ca và sáng tác. Bằng những hình ảnh giàu ý nghĩa, tác giả nhấn mạnh rằng đọc hàng ngàn bài thơ không đồng nghĩa với việc có thể sáng tác giỏi, mà điều quan trọng là phải có trải nghiệm, tư duy sáng tạo và sự cảm nhận tinh tế về cuộc sống.
Bài thơ nhắc nhở rằng việc học hỏi từ những tác phẩm đi trước là cần thiết, nhưng nếu chỉ dừng lại ở việc đọc mà không thực hành sáng tạo, thì khó có thể viết nên những vần thơ xuất sắc. Câu thơ cuối đầy hàm ý: “Nhược bất công phu đáo, thủy bần thiệt tự ba” (Nếu không dày công rèn luyện, làm thơ chỉ như nước chảy hoa trôi), khẳng định tầm quan trọng của nỗ lực cá nhân và sự trải nghiệm thực tế.
Bài thơ không chỉ dành cho người làm thơ mà còn là bài học sâu sắc về mọi lĩnh vực trong cuộc sống: để thành công, không chỉ cần học hỏi lý thuyết mà còn phải không ngừng rèn luyện, sáng tạo và cống hiến.
2
Văn hóa truyền thống là hồn cốt của một dân tộc, kết tinh từ lịch sử hàng ngàn năm với những giá trị đặc sắc. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt đối với giới trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước. hiện nay xuất hiện tình trạng ý thức của giới trẻ về vấn đề này đang có nhiều chuyển biến tích cực nhưng cũng tồn tại không ít thách thức đáng suy ngẫm.
Trước hết, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống giúp bảo vệ bản sắc dân tộc, khẳng định vị thế của đất nước trong bối cảnh hội nhập. Một dân tộc có thể vươn ra thế giới nhưng không thể đánh mất gốc rễ của mình. Những giá trị văn hóa như phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật, trang phục truyền thống hay ngôn ngữ chính là những yếu tố làm nên bản sắc riêng biệt của dân tộc Việt Nam. Nếu không có ý thức bảo tồn, những giá trị quý báu này sẽ dần bị mai một, dẫn đến nguy cơ mất đi bản sắc riêng trong dòng chảy văn hóa toàn cầu.
Thực tế cho thấy, nhiều bạn trẻ ngày nay đã có ý thức hơn trong việc gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống. Họ thể hiện niềm tự hào dân tộc qua việc mặc áo dài vào các dịp lễ hội, tìm hiểu và thực hành các nghi lễ truyền thống như gói bánh chưng ngày Tết, tham gia vào các hoạt động bảo tồn văn hóa dân gian như hát quan họ, cải lương, đờn ca tài tử. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ cũng giúp giới trẻ có thêm nhiều phương tiện để lan tỏa giá trị văn hóa. Nhiều bạn trẻ đã sáng tạo nội dung trên mạng xã hội để quảng bá văn hóa Việt Nam, như làm vlog về ẩm thực truyền thống, tái hiện các tích truyện dân gian qua phim ảnh hay phát triển những thiết kế thời trang mang đậm dấu ấn dân tộc.
Tuy nhiên, vẫn còn không ít bạn trẻ thờ ơ, thậm chí xem nhẹ giá trị văn hóa truyền thống. Một số người chỉ chạy theo trào lưu phương Tây, coi trọng văn hóa ngoại lai mà lãng quên những nét đẹp dân tộc. Chẳng hạn, nhiều người trẻ không còn hứng thú với văn học dân gian, chèo, tuồng, cải lương, mà chỉ quan tâm đến những sản phẩm giải trí hiện đại. Không ít bạn còn có thái độ thiếu tôn trọng đối với di sản văn hóa, thể hiện qua việc xả rác bừa bãi ở các di tích, vô tư bôi vẽ lên tượng đài hay di sản lịch sử. Đây là những biểu hiện đáng lo ngại, nếu không được khắc phục, sẽ dẫn đến nguy cơ mai một những giá trị truyền thống tốt đẹp.
Để nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, cần có sự chung tay của gia đình, nhà trường và xã hội. Cha mẹ và thầy cô cần giáo dục trẻ em về giá trị văn hóa ngay từ nhỏ, giúp các em hiểu và tự hào về truyền thống của dân tộc. Nhà nước cũng cần có những chính sách thiết thực để bảo vệ và quảng bá di sản văn hóa, tổ chức các chương trình đưa văn hóa truyền thống đến gần hơn với giới trẻ. Quan trọng nhất, mỗi bạn trẻ cần tự giác tìm hiểu, trân trọng và lan tỏa những giá trị văn hóa của quê hương mình, bởi chỉ khi xuất phát từ lòng tự hào dân tộc, việc giữ gìn và phát huy văn hóa mới thực sự bền vững.
văn hóa truyền thống là tài sản vô giá của mỗi dân tộc, và giới trẻ chính là những người quyết định sự tồn tại hay mai một của những giá trị đó. Giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa không chỉ là trách nhiệm mà còn là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam. Vì vậy, mỗi người trẻ cần có ý thức đúng đắn, tích cực hành động để góp phần bảo vệ và lan tỏa vẻ đẹp văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Câu 2: Xác định luật của bài thơ.
- Bài thơ tuân theo luật bằng - trắc của thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, với cấu trúc gieo vần ở cuối câu thứ nhất và câu thứ hai, câu thứ tư.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ liệt kê: "núi,sông,khói,hoa, tuyết,trăng, gió"
Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm,tạo nhịp điệu cho câu thơ .Nhấn mạnh sự khác biệt giữa thơ xưa và thơ hiện đại. Nếu thơ xưa thiên về vẻ đẹp tự nhiên, thơ hiện đại phải mang tính chiến đấu, thể hiện tinh thần cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước và trách nhiệm của nhà thơ với thời cuộc.
Câu 4:
- Tác giả nhấn mạnh rằng thơ hiện đại không chỉ đơn thuần là để ca ngợi cái đẹp mà còn phải có sức mạnh, có "thép" – nghĩa là phải phản ánh tinh thần chiến đấu, khích lệ ý chí cách mạng. Nhà thơ không chỉ là người nghệ sĩ mà còn phải là chiến sĩ, có trách nhiệm với thời đại, biết “xung phong” đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc. Điều này phản ánh quan điểm văn nghệ của Hồ Chí Minh: Văn nghệ phải gắn liền với cách mạng, phục vụ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 5: Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.
- Bài thơ có cấu tứ so sánh và chuyển đổi, chia thành hai phần rõ rệt:
1. Hai câu đầu: Nhận xét về thơ ca truyền thống – chủ yếu thiên về miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên.
2. Hai câu sau: Khẳng định quan điểm về thơ hiện đại – phải có tính chiến đấu, có “thép”, phản ánh tinh thần cách mạng.
-> Cấu trúc này tạo sự đối lập giữa thơ xưa và thơ nay, từ đó làm nổi bật quan niệm về chức năng của thơ ca trong thời đại mới.
Câu 1 thể thơ: 68(lục bát)
Câu 2 Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả nỗi nhớ như thế nào?
cụm từ "chín nhớ mười mong" thể hiện nỗi nhớ da diết ,khắc khoải,vượt qua giới hạn bình thường,đây là hình ảnh ẩn dụ cho tình cảm sâu sắc, nỗi nhớ nhung dày vò không nguôi của nhân vật trữ tình đối với người mình yêu
Câu 3 Xác định và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
biện pháp tu từ nhân hoá hình ảnh "thôn đoài nhớ thôn đông" Làm cho 2 thôn trở thành chủ thể biết nhớ nhung như con người
sử dụng biện pháp ẩn dụ :" thôn đoài với thôn đông " tượng trưng cho hai người đang yêu nhau nhưng cách xa , nhằm tạo cho câu thơ thêm sinh động hấp dẫn , giàu hình ảnh đẹp , thể hiện tình cảm gắn bó , nhớ nhung mãnh liệt giữa hai người yêu nhau, trong không gian làng quê quen thuộc được nhân hoá lm nổi bật tâm trạng khắc khoải của nhân vật trữ tình
Câu 4 Những dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? đem đến cho em cảm nhận gì?
"bao giờ bến mới gặp đò/ Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?"
Hai câu thơ gợi lên sự chờ đợi và khao khát hội ngộ của nhân vật trữ tình.hình ảnh "bến "và" đò" hay "hoa khuê các"và "bướm giang hồ" thể hiện mối duyên chưa trọn vẹn,cảm giác lãng mạn nhung đầy xót xa, mơ hồ trước sự cách xa trong tình yêu làm nổi bật nỗi đau của người đang yêu
cau 5 nội dung bài thơ là gì??
Bài thơ "tương tư " thể hiện sự nhớ nhung khắc khoải của Chàng trai với người mình yêu. Tác giả mieu tả sự buồn tủi trước sự xa cách, mong đợi sự nhớ nhung nhưng không ai đáp lại. Qua đó bài thơ không chỉ nói về tình yêu đôi lứa mà còn khắc hoạ nét đẹp không gian quê ở việt nam
Câu 1 thể thơ: tám chữ dựa vào số Câu số chữ của các câu bằng nhau
cau2Xác định chủ đề của bài thơ.
Chủ đề chính của bài thơ là những nỗi khổ trong tình yêu và cuộc sống.tác giả sử dụng hình ảnh ẩn dụ những câu hỏi tu từ để bộc lộ tâm trạng phức tạp những trăn trở về tình yêu cuộc sống của con người
Câu 3 Cấu trúc nào được tác giả lặp lại nhiều lần trong bài thơ? Hãy phân tích tác dụng của việc lặp lại đó
biện pháp tu từ điệp cấu trúc được lặp lại nhiều:"người ta khổ vì..."
tác dụng: tạo nhịp điệu,liên kết,sinh động cho câu thơ ,nhấn mạnh được nguyên nhân gây ra đau khổ ,cụm từ' người ta khổ vì ..."nhấm mạnh rằng đau khổ không chỉ do hoàn cảnh bên ngoài mà còn xuất phát từ chính con nguoi ,từ sự thiếu kiểm soát của bản thân sai lầm trong nhận thức .thúc đẩy sự suy ngẫm mỗi lần lặp lại tác giả đã nêu len một nguyên nhân khác nhau dẫn đến khổ đau.điều này khiến người đọc suy ngẫm sâu sắc hơn về các khía cạnh đau khổ khác nhau trong cuôc Sống từ tình cảm,sự tham lam đến sự cố chấp sai lầm của bản thân thể hiện cái nhìn nhân sinh sâu sắc
cau 4Phát biểu nội dung của bài thơ.
'Đau khổ' của xuân diệu phản ánh nỗi đau khổ đa dạng của con người trong cuộc sống .tác giả chỉ ra những đau khổ khong chỉ xuất phát từ bên ngoài mà con xuất phát từ chính bản thân con người, với những sai lầm,sự cố chấp,tham lam ,không biết kiểm soát cảm xúc
câu 5Nhận xét cảm nhận của tác giả về tình yêu trong bài thơ.
Qua bai thơ 'dại khờ' của Xuân diệu cho ta thấy cuộc sống của tác giả khá bi quan và đầy trăn trở.tác giả cho rằng tình yêu thường di kèm với những đau khổ những tổn thương.tình yêu có thể khiến con nguoi Lạc lối,đánh mất bản thân.tuy nhiên tác giả cũng có một khát vọng mãnh liệt về tình yêu chân thực sâu sắc
The line graph illustrates population trends in Viet Nam from 1960 to 2020, highlighting changes in both rural and urban populations. Overall, the rural population initially increased but then gradually declined, while the urban population steadily grew throughout the period.
In 1960, most Vietnamese people lived in rural areas, with the rural population at approximately 30 million. This figure rose steadily, peaking at nearly 50 million in 1980. However, from 1990 onwards, the rural population began to decrease, dropping to around 40 million by 2020.
In contrast, the urban population consistently rose during the same period. In 1960, only about 10 million people lived in urban areas. By 1980, this number had increased to nearly 15 million, and from 1990 onward, urban population growth accelerated, reaching over 35 million by 2020.
These trends reflect significant urbanization in Viet Nam over the decades.