Nông Thị Hoài Uyên

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nông Thị Hoài Uyên
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 : Thể thơ của văn bản : 6/8 (Lục bát)

Câu 2: Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả:

Một nỗi nhớ da diết, day dứt, không thể nào nguôi ngoai. Nó nhấn mạnh sự khắc khoải, mong ngóng của người đang yêu.

Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ :

Biện pháp ẩn dụ. Nhằm tăng sức sinh động , gợi hình gợi cảm , giàu hình ảnh đẹp cho câu thơ .Tác giả đã ẩn dụ hai thôn Đoài và Đông để chỉ hai người yêu nhau đang nhớ nhung mãnh liệt, mong ngóng nhau. Qua đó, hình ảnh trở nên sinh động, gợi cảm và khắc sâu hơn nỗi nhớ trong lòng nhân vật.

Câu 4: Những dòng thơ "Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? " đem đến cảm nhận :

Những câu thơ này thể hiện nỗi khát khao được gặp lại người yêu của nhân vật. Hình ảnh "bến gặp đò", "hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau" là những hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho mong muốn được đoàn tụ. Đồng thời, nó cũng bộc lộ sự sốt ruột, mong chờ một ngày không xa sẽ được gặp lại người mình yêu.

Câu 5: Nội dung của bài thơ : Qua bài thơ "Tương tư" đã khắc họa một tâm trạng chung của những người yêu nỗi nhớ nhung da diết, sự mong chờ khắc khoải và niềm khao khát được gặp lại người mình yêu. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh giản dị, gần gũi với đời sống để diễn tả một tình cảm sâu sắc, chân thành.Bài thơ "Tương tư" của Nguyễn Bính là một trong những bài thơ tình hay và sâu sắc trong nền văn học Việt Nam. Qua bài thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp của tình yêu, nỗi đau của sự chia ly và niềm hy vọng vào một tương lai tươi sáng.

Câu 1 : Thể thơ tám chữ dựa vào số chữ trong các câu thơ .

Câu 2 : Chủ đề chính của bài thơ là những nỗi khổ trong tình yêu và cuộc sống. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, những câu hỏi tu từ để bộc lộ những tâm trạng phức tạp, những trăn trở về tình yêu, cuộc sống và con người.

Câu 3: Cấu trúc được lặp lại nhiều lần trong bài thơ là :

Điệp cấu trúc "Người ta khổ vì". Việc lặp lại cấu trúc này có tác dụng : Nhằm tạo nên một nhịp điệu đều đặn, đồng thời tạo tính liên kết chặt chẽ giữa các khổ thơ,  tăng sự sinh động cho câu thơ .Nhấn mạnh vào nỗi đau khổ của con người giúp nguời đọc suy ngẫm khác nhau về các khía cạnh trong cuộc sống từ tình cảm , sự tham lam đến sự cố chấp và sai lầm của là n thân qua những nỗi khổ mà tác giả muốn gửi gắm.

Câu 4: Nội dung của bài thơ :

Bài thơ thể hiện những nỗi khổ tâm của con người trong tình yêu và cuộc sống. Tác giả cho thấy con người thường bị cuốn vào những mâu thuẫn nội tâm, những lựa chọn sai lầm, những nỗi đau không thể tránh khỏi. Qua đó, tác giả gửi gắm thông điệp về sự phức tạp của tình yêu và cuộc sống, đồng thời khơi gợi những suy ngẫm về con người và số phận.

Câu 5: Cảm nhận của tác giả về tình yêu trong bài thơ là:

Qua bài thơ " Dại khờ " của "Xuân Diệu" cho ta thấy cuộc sống của tác giả khá bi quan và đầy trăn trở. Tác giả cho rằng tình yêu thường đi kèm với những đau khổ, những tổn thương. Tình yêu có thể khiến con người lạc lối, đánh mất bản thân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tác giả cũng thể hiện một khát vọng mãnh liệt về tình yêu chân thật, sâu sắc.Bài thơ của Xuân Diệu đã vẽ nên một bức tranh sinh động về những tâm trạng phức tạp của con người. Qua những câu thơ đầy chất triết lý, tác giả đã đặt ra những câu hỏi về tình yêu, cuộc sống và con người, khiến người đọc phải suy ngẫm và đồng cảm.

 

The line graph depicts the population trends in Vietnam from 1960 to 2020. Overall, the urban population increased significantly, while the rural population decreased gradually.

In 1960, the majority of Vietnamese people resided in rural areas, with 85% of the population living in the countryside. However, from 1960 to 1980, the rural population fell slightly to 81%. Then, the figure remained stable for the next ten years. From 1990 to 2000, the proportion of the population living in rural areas continued to decrease gradually. By 2020, the rural population accounted for only 63% of the total population of Vietnam.

By contrast, the urban population rose throughout the same period. In 1960, only 15% of the population lived in urban areas. This figure increased to 19% by 1980 and continued to grow steadily. From 1990 onwards, the urban population experienced a more rapid increase, reaching 37% in 2020.