Trịnh Nhật My
Giới thiệu về bản thân
-Nhân vật sử thi được khắc họa với những đặc điểm cố định (tính ngữ cố định) vì nhân vật được khắc họa qua những từ ngữ lặp đi lặp lại nhằm nhấn mạnh đặc điểm đặc trưng
-Việc khắc họa nhân vật có tác dụng tạo nên dấu ấn riêng của mỗi nhân vật trong văn bản, không nhầm lẫn với bất cứ một nhân vật nào.
- Vì Héc-to là chủ soái thành Tơ-roa mang trong mình trách nhiệm và bổn phận. Chàng cảm thấy hổ thẹn với những chiến binh và những người phụ nữ nếu chỉ là kẻ hèn nhát, đứng từ xa, tránh không xung trận. Hơn thế nữa bầu nhiệt huyết không cho phép Héc-to làm như vậy, chàng đã học cách can trường chiến đấu, dũng cảm ở tuyến đầu. Dù thất bại hay thành công thì vẫn phải hoàn thành bổn phận của mình, phải dũng cảm chiến đấu.
=> Hành động đó cho ta thấy sự dũng cảm, can trường của Héc-to.
Sử thi là tác phẩm dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng hào hùng. Kể về một hay nhiều biến cố lớn xảy ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại và các sự kiện trọng đại ở trong quá khứ. Đến với văn bản “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” trích trong sử thi I-li-át của Hô-me-rơ ta sẽ thấy rõ ràng hơn về hiện thực lúc người anh hùng phải từ bỏ vợ con, từ bỏ tình cảm cá nhân để hi sinh vì sự nghiệp chung cho dân tộc. Hiện lên một hình tượng anh hùng có những vẻ đẹp và đức tính đáng trân trọng, đồng thời giúp ta tìm hiểu những biến cố dẫn đến việc từ biệt – biến cố đặc trưng của thể loại sử thi.
Tác giả Hô-me-rơ trong văn học sử được mệnh danh là một thiên tài nghệ thuật, là nhà thơ vĩ đại của dân tộc Hi Lạp, một người là một người bị mù nghèo khổ nhưng nói đến tài năng của ông là không kể xiết. Hô-me-rơ có vốn kiến thức văn học dân gian đáng kể, am hiểu về cuộc sống của con người nên vốn sống rất sâu rộng, viết nhiều tác phẩm sử thi mang giá trị to lớn. Với tác phẩm “I-li-át” người đọc thấy rõ hơn về một tác phẩm tiêu biểu của sử thi, cốt truyện được huyền thoại hóa và hơn nữa “I-li-át” ngợi ca vẻ đẹp lí tưởng của con người trong chiến tranh Iliat là bản trường ca khắc họa bức tranh chiến trận thời kì chiến tranh bộ lạc và lí tưởng anh hùng của thời đại Homer. Tác phẩm đã khắc họa mẫu người anh hùng của thời đại, nhưng lại mang sắc thái riêng, không giống ai. Đồng thời “I-li-át” là bài ca nhân đạo mang tinh thần nhân văn cao cả, thể hiện ước mơ khát vọng, tư tưởng của thời đại bấy giờ. Văn bản “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” là đoạn trích trong sử thi I-li-át kể về sự việc người anh hùng Héc-to về thăm và chia tay vợ con trước khi lên đường ra chiến trận, nổi bật hình tượng người anh hùng sử thi với những vẻ đẹp không ai sánh bằng.
Biến cố trong văn bản chính là một biến cố đặc trưng trong sử thi, người chiến binh anh hùng luôn phải tự lựa chọn giữa tình cảm gia đình và lý tưởng chiến đấu vì tổ quốc. Người vợ Ăng-đrô-mác muốn chàng từ bỏ chiến trận về đoàn tụ với vợ con, còn Héc to thì không muốn từ bỏ lí tưởng anh hùng của mình, chàng muốn ra trận để không phải hổ thẹn với những người anh em với những chiến binh khác và phu nhân của họ. Khi Ăng-đrô-mác lo ở chiến trường khốc liệt, lo chồng mình không thể giữ được cái mạng nhưng Héc-to là người đã quen ở tuyến đầu chàng là người mang vinh quang dành cho bản thân và gia đình vậy nên lòng tự tôn và kiêu hãnh càng không cho phép chàng ở lại với vợ con. Biến cố lớn nhất có thể kể đến đó là việc người anh hùng phải cân bằng hay lựa chọn giữa và hi sinh vì sự an nguy của tổ quốc. Héc-to là một người anh hùng với những đặc điểm nổi bật “lẫy lừng” “mũ trụ sáng loáng ánh đồng sáng loá”, cái ngủ bờm ngựa cong cong, hồn hậu, mũ trụ đồng thau sáng loáng. Là một người anh hùng dũng cảm và có lí tưởng chiến đấu. Chàng quyết định nghênh chiến với quân Hi Lạp dù vợ của mình là Ăng-đrô-mác hết mực ngăn cản là bởi lòng tự tôn và ý chí người anh hùng không cho phép chàng làm kẻ hèn mọn nhát gan đứng ngoài cuộc chiến, chàng không muốn phải hổ thẹn với anh em, với những chiến binh và bao người phụ nữ thành Tơ roa. Chàng quen là người đứng đầu luôn giành chiến thắng về cho thân phụ và bản thân nên không thể trở thành kẻ hèn mọn. Chàng muốn chiến đấu vì thành tơ roa bởi chàng biết một khi thành tơ roa thất thủ thì em trai với chàng và những người thân thiết bên cạnh chàng sẽ mất hết tự do phải đi làm nô lệ tù đày chàng không muốn để họ phải khổ sở nên phải đi chinh chiến cho cuộc sống bình yên. Vị anh hùng ấy thật ra cũng là một người chồng hết mực thương vợ, người cha mẫu mực. Những hành động chàng nhanh đi tìm kiếm người vợ Ăng-đrô-mác của mình, đến và ôm người con vào lòng, những cử chỉ thân mật, lời nói ấm áp chân thành dành cho vợ con đều xuất phát từ nội tâm đẹp đẽ của chàng, là một người anh hùng nhưng chàng cũng biết yêu, cũng có tình cảm riêng của mình nhưng lại sáng suốt, lại là một người biết phân biệt rạch ròi giữa tình cảm cá nhân và lợi ích của cộng đồng dân tộc biết cân bằng các mối quan hệ xung quanh. Là một người có trách nhiệm, kiên cường và có lòng tự tôn cùng sự kiêu hãnh, chàng không thể ích kỷ, thỏa mãn cái lợi ích cá nhân để bỏ mặc đồng đội, bỏ mặc những người dân người anh em tin tưởng mình. Hành động dũng cảm và dứt khoát ấy thể hiện lí tưởng của anh hùng trong hoàn cảnh khó khăn. Chính tính cách quả cảm cương trực và quyết đoán là đại diện cho hình tượng người anh hùng thời cổ đại, là người lí trí, dũng cảm và không ngại hi sinh cho nghiệp lớn.
Trong tác phẩm ta còn thấy một hình tượng nhân vật cũng không kém phần đặc sắc. Ăng-đrô-mác hiện lên là một người vợ hiền với cánh tay trắng ngần xống áo thướt tha trang phục diễm lệ hiền thục cao quý dịu dàng, nàng một lòng vì gia đình của mình, để khi nghe tin xấu nàng không thể bình tĩnh, lo lắng và cầu mong cho người chồng của mình. Khi gặp chồng “nước mắt đầm đìa” “xiết chặt tay Héc to” “nức nở”, yếu đuối khi nghe chàng nói về lí tưởng “ôm chặt con vào bầu ngực thơm tho, cười qua hàng lệ” đến lúc chàng ra đi “nàng bước về nhà hàng lệ tuôn rơi chốc chốc lại ngoái nhìn qua bóng hình phu quân yêu quý”. Ăng-đrô-mác đã mất đi những người thân yêu của mình bởi A-khin , bởi chiến trận Hơn ai hết, Héc-to là người thân yêu nhất của Ăng-đrô-mác . Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận vì không muốn chàng phải mạo hiểm, bị sát hại, không muốn con thơ thành đứa trẻ mồ côi cha, mà bản thân mình cũng trở thành góa phụ. Trong lòng nàng, nàng đã coi Héc-to là người thân kính yêu duy nhất của mình, không chỉ là chồng mà còn là cha, là mẹ, là anh chỗ dựa lớn nhất của nàng nên rất sợ mất đi Héc-to.“Héc to chàng hỡi, giờ đây với thiếp, chàng là cha và cả mẹ kính yêu; chàng là cả anh trai duy nhất, là đức lang cao quý của thiếp”. “Xin chàng hãy rủ lòng thương thiếp và con mà đừng ra trận…đừng để trẻ thơ phải mồ côi, vợ hiền thành góa phụ”…lời nói như đau tận tâm can, nàng giờ chẳng còn ai, chỉ còn người chồng mà mình hằng ngày yêu thương nhưng người chồng ấy đến nay cũng đang gặp phải nguy hiểm. Đây là những thời cầu xin chân thành thốt ra từ một người phụ nữ yêu chồng thương con rất tha thiết với gia đình và luôn khát khao hạnh phúc. Đến đây là nhìn thấy một Ăng-đrô-mác – người phụ nữ cảm tính thiên về cảm xúc đôi khi lo lắng đến mất đi lí trí nhưng đó cũng chính là tính cách chung của những người phụ nữ có chồng đi chinh chiến trong sử thi. Vấn đề nhân sinh được đặt ra hơn hết là việc hi sinh hạnh phúc gia đình để nghĩ tới hạnh phúc an nguy của cả một dân tộc, người anh hùng đã biết đặt tình cảm cá nhân lồng trong tình cảm lớn đối với dân tộc, hi sinh mình để cứu đỗi lại sự bình yên cho mọi người, cho những người tin tưởng chàng và cả những người chàng yêu quý. Dường như ta nhận thấy rằng, xã hội loạn lạc, chiến tranh khốc liệt khiến cho loài người và vũ trụ đều không thể sống một cuộc sống bình yên, mái ấm gia đình dần tan tác, đổ vỡ, những tình cảm rất đỗi bình dị của con người cũng không thể nào đáp ứng nổi trong thời buổi khủng hoảng ấy. Có chăng phải biết hi sinh bản thân mình, gạt những tình cảm cá nhân, gạt đi những năm tháng trọn vẹn bên gia đình để hướng tới một lí tưởng cao cả hơn tốt đẹp hơn đó chính là chiến đấu vì tổ quốc vì nhân loại, sẵn sàng hi sinh để đổi lại năm tháng bình yên hạnh phúc, đây là một niềm can đảm và cũng thật đáng quý, đáng trân trọng.
Những vấn đề trong tác phẩm về tình cảm vợ chồng, tình mẫu tử hay lí tưởng sống này vẫn có ý nghĩa trong xã hội ngày nay vì đây là những vấn đề mà gần như cá nhân nào cũng sẽ gặp phải. Và trong xã hội hiện nay, việc chỉ sống cho mình mà quên đi những lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, sống ích kỉ đang ngày càng phổ biến, bên cạnh đó vẫn có những bạn trẻ không có lý tưởng sống nên việc đưa những vấn đề nhân sinh này vào chương trình giáo dục là một điều rất cần thiết.
Đoạn trích đã khắc họa thành công hình ảnh người anh hùng Héc-to – bức tranh đại diện cho những người anh hùng Hy Lạp cổ đại với những phẩm chất tiêu biểu như can đảm, dũng cảm, tự trọng và không sợ cường quyền. Thấy được sự kiên cường, dũng cảm và công tâm của người anh hùng khi phải lựa chọn giữa lợi ích gia đình và cộng đồng, cảm nhận được tấm lòng và sự cương quyết của người anh hùng với những giẳng co nhưng cuối cùng vẫn nhất quyết lựa chọn ra chiến trận vì lợi ích của cộng đồng. Gợi ra bài học về việc phải lựa chọn giữa việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và gia đình cho mỗi cá nhân. Giúp người đọc cảm nhận được phần nào không khí chiến tranh ác liệt gay go thời kì đó và thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ đối với các nhân vật anh hùng.Văn bản xây dựng nhân vật người anh hùng Héc-to theo đúng motip của người anh hùng trong sử thi, thể hiện được những nét đặc trưng điển hình của kiểu nhân vật người anh hùng. Ngôn từ, giọng văn rành mạch, kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm, tự sự. Thể hiện được những đặc trưng cơ bản của thể loại sử thi, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
“Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” được coi là một trong những cảnh ấn tượng nhất trong sử thi I-li-át và trong lịch sử văn học nhân loại. Nhà nghiên cứu văn hóa Hy-lạp cổ đại M.Ga-xpa-rốp khẳng định: “…sự tương phản của bầu không khí chiến tranh hung hiểm với cuộc sống gia đình êm ấm” trong tình tiết này đã tạo nên ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ đọc giả. Và đến nay tác phẩm vẫn mang về nhiều thành công lớn và ở sâu trong trái tim người đọc một niềm trân trọng và nâng niu.
Câu 1:
-Những chi tiết biểu hiện không gian trong văn bản "Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác" là : Những không gian tòa tháp, thành lũy, phố xá thành Tơ-roa, cổng Xkê,...
-Nhận xét về đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích: đều là những không gian rộng lớn, kì vĩ trong đời sống của cộng đồng cư dân thời cổ đại. Chúng được nhắc tới trong văn bản đã thể hiện sự xây dựng nghệ thuật hình tượng hoành tráng của thể loại sử thi
- Nền văn hóa Ai Cập cổ đại: Mặt trời là vị cha chung của vũ trụ, người ban sự sống, ánh sáng và kiến thức cho nhân loại, đại diện cho ánh sáng, ấm áp, và tăng trưởng
- Ki-tô giáo: sự sống, năng lượng, sức mạnh sự tái sinh
- Ở phương Đông: thần mặt trời thường là nữ - phương Tây là nam
-Sức sống của sử thi Đăm Săn và đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời là ở quan niệm về người anh hùng của đồng bào Ê–đê qua nhân vật Đăm Săn;người anh hùng đại diện cho sức mạnh,ý chí của cộng đồng;mang vẻ đẹp khỏe khoẳn,có những khát vọng và ước mơ lớn lao về chinh phục vũ trụ,thiên nhiên.
Các không gian chính được miêu tả trong đoạn trích là: con đường, rừng, nhà, trời. Trong đó, nhà là không gian sinh hoạt, nơi diễn ra các lễ nghi, tập quán của con người. Rừng là không gian hoang dã đầy những hiểm nguy và cái chết luôn rình rập. Trời được miêu tả như một không gian vừa xa cách vừa tiếp giáp với con người. Trời tuy xa cách, tách biệt với người bằng những đường ranh giới, nhưng con người vẫn có thể tới được trời. Thế giới của người và thế giới của trời có thể tương thông với nhau. Thế nên, khi nghe Đăm Săn tuyên bố “người dũng tướng chắc chết mười mươi vẫn không lùi bước” “Ông Ðu ông Điê nghe được liền đét cho Đăm Săn một đét vào người”. Đường chính là một không gian giao nối giữa nhà và rừng, trời và người. Hành trình của nhân vật trên đường luôn là một hành trình nhiều chông gai, thử thách, nhưng là hành trình vượt thoát ra khỏi những đường biên giới an toàn, thân thuộc để khám phá những không gian hoang dã, bí ẩn, chinh phục các thế lực siêu nhiên, khẳng định sức mạnh và lòng dũng cảm, bản lĩnh và ý chí tự do của con người. Sử thi chính là một bảo tàng sống động không chỉ tái hiện toàn bộ đời sống vật chất mà còn cả cách tư duy, quan niệm, khát vọng tinh thần của người xưa.
Trong hệ thống nền văn học Việt Nam, thể loại sử thi là thể loại văn học tồn tại lâu đời nhất. Sử thi Đăm Săn là sử thi lâu đời nhất của người dân tộc Ê-đê, qua đó thể hiện những mong muốn, nguyện vọng của người dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Qua đoạn trích “Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời” thể hiện khát vọng của nhân vật anh hùng Đăm Săn, khát vọng muốn chinh phục thiên nhiên và khai phá, mở mang bờ cõi.
Sau khi chàng đã giành chiến thắng trước Mtao Mxây để giải cứu Hơ Nhị. Lúc này chàng Đăm Săn trở thành một tù trưởng giàu có, cuộc sống sung túc, vang danh đến thần, lừng lẫy tiếng tăm khắp rừng núi. Tuy đã có được tiền bạc và quyền lực, nhưng chàng vẫn muốn lấy với Nữ thần Mặt trời làm vợ để có sức mạnh của nữ thần không ai dám trái ý chàng. Chàng quyết tâm cưỡi ngựa ra đi để tìm đến nhà Nữ thần Mặt Trời, bắt nàng về làm vợ lẽ cho mình mặc cho những lời can ngăn của vợ, để cho “từ người Ê-đê bên bờ sông cho đến người M’nông ở dưới thấp không còn một ai dám trái lời”.
Đăm Săn đã cưỡi chiến mã lên đường đi một mình vượt qua một quá trình dài đầy gian nan, cách trở chàng đã đến được nhà của Nữ thần Mặt Trời. Tuy nhiên sau khi chàng ngỏ lời nữ thần đã từ chối vì thân nàng là “con của Thần”. Sau lời từ chối đó, chàng đã không hề tỏ ra buồn bã hay chán nản mà chàng vẫn cao ngạo, bình thản và lên đường quay về với quê hương mặc cho nàng cảnh báo rằng chàng sẽ chết vào lúc mặt trời mọc, đây được coi như sự trừng phạt của Thần tối cao dành cho con người. Sau đó, ứng với lời cảnh báo của Nữ Thần Mặt Trời vào lúc mặt trời mọc, cả người và ngựa của Đăm Săn đều bị bùn kéo chìm xuống và biến mất. Qua đoạn trích đã làm nổi bật lên vẻ đẹp của vị tù trưởng Đăm Săn tài ba, vĩ đại. Quá trình vượt qua chặng đường dài đầy gian khổ, mạo hiểm là hình ảnh con người chinh phục thiên nhiên. Với sức mạnh phi thường của mình cùng với một con ngựa chàng đã chinh phục mọi muôn vàn khó khăn, thử thách của thiên nhiên với hy vọng mong muốn đến được nhà của nữ thần. Mặc dù cái kết của nhân vật Đăm Săn không được tốt đẹp nhưng nó chính là một hồi chuông cảnh tỉnh cho con người. Tuy nhiên, không thể phủ nhận sức mạnh trong lời cảnh báo của tử thần, đối mặt trước nỗi sợ hãi lớn nhất của con người, chàng vẫn cao ngạo không chịu khuất phục mà dũng cảm bước đi. Đây chính là sự tự cao, đồng thời là ước mơ chinh phục thần linh của người dân tộc Ê-đê xưa.
Tuy có khát vọng chinh phục thiên nhiên nhưng người dân Ê-đê rất yêu thiên nhiên, điều này được thể hiện qua những chi tiết miêu tả Nữ Thần Mặt Trời “Tóc cô ấy vén ra sau tai thật đẹp. Cô bước ra khỏi phòng, cửa phòng sáng đèn. Nàng đi như cánh diều, không như nước nổi. Lỡ bước một bước, cô khựng lại.” Bên cạnh đó, hình tượng người anh hùng Đăm Săn còn được các tác giả dân gian miêu tả không khác gì một vị thần thật sự với dáng người to cao, mạnh mẽ được thể hiện chi tiết qua mỗi bước đi của chàng. Dù cho Đăm Săn không thể lấy được Nữ Thần Mặt trời làm vợ và kết cục bị chìm xuống vũng lầy nhưng qua đó cũng không thể khuất phục được khát vọng của người dân tộc Ê-đê xưa. Họ có khát vọng chinh phục được thiên nhiên, mong muốn có được sức mạnh của các vị thần. Tuy nhiên, với chi tiết thất bại của nhân vật Đăm Săn cũng cho thấy rằng họ đã ý thức được việc đấy là không thể xảy ra nhưng qua đó, thể hiện được tư tưởng mới mẻ, tiến bộ của người dân tộc Ê-đê xưa.
Nhân vật Đăm Săn vừa là người anh hùng trận mạc, vừa là người anh hùng cực kỳ dũng cảm đại diện cho những điều cao đẹp của một cộng đồng. Đoạn trích Đăm Săn đi chinh phục Nữ Thần Mặt Trời không chỉ đẹp về nội dung và hình ảnh mà còn còn chứa đựng nhiều ý nghĩa hay sâu sắc. Nhân vật Đăm Săn đã được các tác giả dân gian thần thánh hóa, như nguồn sức mạnh được con người kỳ vọng có được trong tương lai. Xây dựng hợp lý những yếu tố tả và kể chuyện đều kết hợp một cách hài hòa tạo lên một câu chuyện gần gũi nhất đối với con người.
từ bỏ thói quen thức khuya.
Luận điểm mở đầu
* thực trạng hiện nay:
- Nhiều người thức đến hai, ba giờ sáng để chơi game, xem phim, lướt mạng xã hội,... luận điểm bổ sung 1) * Chỉ ra tác hại của việc thức khuya:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây đau đầu và suy giảm trí nhớ,...
- Ảnh hưởng tới tinh thần: không ngủ đủ sẽ làm con người dễ cáu gắt, uể oải.
- Hệ luỵ: con người thường ngủ bù vào sáng sớm -> dễ làm trễ giờ, lỡ kế hoạch,... * Lợi ích của việc từ bỏ thói quen này:
- Sức khỏe, tinh thần được cải thiện.
2) * Đề xuất một số giải pháp để từ bỏ thói quen này:
- Sắp xếp thì giờ sinh hoạt, học tập hợp lí.
- Hạn chế sử dụng mạng xã hội trước khi đi ngủ.
- Cài báo thức nhắc nhở giờ đi ngủ. Đánh giá tổng kết, liên hệ * ý nghĩa việc từ bỏ thói quen - có giấc ngủ ngon
Tóm tắt "Điện thoại thông minh và người dùng, ai là ông chủ?" "Điện thoại thông minh và người dùng, ai là ông chủ?" kể về thời đại mà ta đang sống thời đại công nghệ thông tin, thời đại chứng kiến những tiến bộ vượt bậc của công nghệ chế tạo máy tính, chế tạo các thiết bị điện tử phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng lớn của con người. Bây giờ, nhìn quanh, đâu cũng thấy người đang nói - nghe điện thoại hoặc dán mắt vào điện thoại thông minh. Từ đó, một chứng bệnh mới xuất hiện, tràn lan ở nhiều tầng lớp, đối tượng, thể hiện rõ nhất ở những người trẻ tuổi chúng ta: bệnh nghiện điện thoại thông minh. Câu chuyện kể về nhân vật tôi đã từng nghiện điện thoại thông minh và chứng nghiện đó ảnh hưởng không tốt thế nào tới cuộc sống của nhân vật tôi. Vì nghiện điện thoại thông minh mà nhân vật trong câu chuyện trở nên biếng ăn, kém ngủ, người trở nên mệt mỏi, phản ứng trước cái gì cũng chậm chạp, như thể mình đang rơi tõm vào một thế giới xa lạ, tuy thực mà ảo, chưa kể, thị lực của tôi cũng giảm sút nhiều,.. Thật may, nhờ sự giúp đỡ của những người thân trong gia đình và thầy cô, bè bạn của nhân vật tôi cũng dần thoát được chứng nghiện ghê gớm kia, để trở về với trạng thái sống tươi vui, bình thường nhận xét trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết "Điện thoại thông minh và người dùng, ai là ông chủ?" - Tác giả đã triển khai thành các luận điểm:
- Luận điểm 1: Xác lập vị thế, giọng điệu người trong cuộc, người chứng kiến, trải nghiệm,… Nêu thói quen cần từ bỏ
- Luận điểm 2: Bày tỏ thái độ cảm thông, hiểu biết, chia sẻ để gây thiện cảm hay tạo nên ấn tượng tích cực cho đối tượng được thuyết phục.
- Luận điểm 3: Chỉ ra các biểu hiện của thói quen cần từ bỏ và phân tích mặt tiêu cực của thói quen đó.
- Luận điểm 4: Bày tỏ tinh thần sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ của mình đối với người được thuyết phục
- Luận điểm 5: Khái quát lại vấn đề, nâng lên thành bài học nhận thức, ứng xử. - Trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết đã hợp lí, giúp bài viết rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục người đọc, người nghe.